Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng dự báo tăng mạnh sau nghỉ lễ

16:14 | 03/09/2016

245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung tâm Thông tin Thương mại và Côg nghiệp, Bộ Công Thương dự báo giá xăng dầu sẽ tăng trở lại. Trên thực tế, giá xăng dầu nhập khẩu cũng đang có xu hướng tăng mạnh trong một tháng qua.
tin nhap 20160903161014
Giá xăng được dự báo tiếp tục tăng

Thông tin từ Trung tâm Thông tin Thương mại và Công nghiệp (Bộ Công Thương) cho biết, cơ quan này vừa đưa ra đánh giá, trong tháng 8, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản, điều này phản ánh biến động giá do yếu tố chủ quan là tăng giá dịch vụ y tế và giáo dục.

Hiện giá dầu cũng như nhiều loại hàng hóa cơ bản khác vẫn đang duy trì ở mức thấp và khó có thể tăng đột biến trong những tháng cuối năm. Tuy nhiên, áp lực lạm phát vẫn còn do Chính phủ vẫn quyết tâm theo đuổi mục tiêu tăng trưởng 6,7%, giá nhiều mặt hàng do Nhà nước quản lý vẫn đang được tiếp tục điều chỉnh tăng theo lộ trình.

Trung tâm này dự báo, chỉ số CPI tháng 9/2016 sẽ chịu sức ép tăng giá do giá xăng dầu có thể tăng trở lại. Trong khi đó, các địa phương tiếp tục lộ trình tăng giá học phí và dịch vụ y tế. Dịp nghỉ lễ 2/9, Rằm Trung thu và vào mùa tựu trường khiến nhu cầu mua sắm và tiêu dùng sẽ tăng;

Dựa trên những phân tích của Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại và kết hợp tính toán của phần mềm dự báo, dự báo CPI tháng 9/2016 sẽ tăng khoảng 0,2 % so với tháng trước.

Riêng về giá xăng, một số doanh nghiệp đầu mối cũng cho rằng, đợt điều hành giá xăng dầu dự kiến vào ngày 5/9 tới, giá bán lẻ xăng dầu trong nước sẽ có khả năng tăng mạnh.

Theo bảng giá nhập khẩu của Singapore cập nhật từ Bộ Công Thương, tính từ ngày 19/8, ngày điều hành giá gần nhất đến hết ngày 31/8, giá bình quân của các mặt hàng xăng A92, dầu hỏa, dầu diesel đều đã tăng mạnh so với 15 ngày trước đó.

Cụ thể, giá RON92 thường xuyên duy trì ở mức 54 - 56 USD/thùng, tăng khoảng 4-5 USD/thùng so với kỳ điều hành trước. Tại ngày 31/8, giá xăng RON 92 thành phẩm là 54,3 USD/thùng, cao hơn khoảng 10 USD/thùng so với 1 tháng trước.

Ngoài ra, báo cáo cũng dẫn số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2016 tăng nhẹ 0,1% so với tháng trước. So với tháng 8 năm ngoái, CPI tháng này tăng 2,57%. Từ đầu năm đến nay, CPI cả nước đã tăng 2,58%.

Các nguyên nhân làm tăng CPI tháng 8 là việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế theo bước 2 (bao gồm chi phí tiền lương) tại 16 địa phương. Điều này khiến chỉ số giá nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế tăng mạnh tới 6,18% (trong đó chỉ số dịch vụ y tế tăng đến 8,12%) góp phần CPI tăng khoảng 0,28%. Cộng với việc 9 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng học phí theo lộ trình khiến nhóm giáo dục tăng 0,47%.

Ở chiều ngược lại, giao thông là nhóm có chỉ số giảm mạnh nhất trong 11 nhóm hàng chính. Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 1,97% chủ yếu do mặt hàng xăng dầu điều chỉnh giảm giá trong hai ngày 20/7 và 4/8. Cùng với giá xăng dầu giảm, từ ngày 1/8, giá gas điều chỉnh giảm 4.500 đồng/bình 12 kg. Đây là tháng thứ 3 giá gas giảm với tổng mức giảm gần 20.000 đồng/bình khiến cho chỉ số giá gas giảm 3,13% so với tháng trước.

Các nguyên nhân khác khiến CPI tháng 8 chỉ tăng nhẹ là nguồn cung lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào nên giá lương thực, thực phẩm giảm. Theo đó, chỉ số giá lương thực giảm 0,35%, chỉ số giá thực phẩm giảm 0,19%.

Ngoài ra, hầu hết nhu cầu mua sắm trong tháng 8/2016 không lớn do trùng với thời điểm tháng 7 Âm lịch (tháng Cô hồn - tháng Ngâu). Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng, hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Ngoài ra hàng ăn, du lịch, mua sắm, đi lại cũng giảm do ảnh hưởng mưa bão.

Cũng theo Tổng cục Thống kê, chỉ số lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 8/2016 chỉ tăng 0,09% so với tháng trước, tăng 1,83% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, đây là mức lạm phát cơ bản thấp nhất trong khoảng hơn 7 năm gần đây.

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,450 ▲400K 80,700 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 80,350 ▲400K 80,600 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.300 ▲600K 81.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.220 ▲600K 81.020 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.390 ▲590K 80.390 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.890 ▲550K 74.390 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.580 ▲450K 60.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.900 ▲410K 55.300 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.470 ▲390K 52.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.220 ▲360K 49.620 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.190 ▲350K 47.590 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.490 ▲250K 33.890 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.160 ▲220K 30.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.510 ▲190K 26.910 ▲190K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 ▲40K 8,120 ▲40K
Trang sức 99.9 7,935 ▲40K 8,110 ▲40K
NL 99.99 7,980 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 ▲500K 81,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 ▲500K 81,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 79,900 ▲500K 80,900 ▲500K
Nữ Trang 99% 78,099 ▲495K 80,099 ▲495K
Nữ Trang 68% 52,668 ▲341K 55,168 ▲341K
Nữ Trang 41.7% 31,389 ▲209K 33,889 ▲209K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,415.46 16,581.27 17,114.07
CAD 17,744.48 17,923.72 18,499.65
CHF 28,321.63 28,607.71 29,526.95
CNY 3,425.71 3,460.31 3,572.04
DKK - 3,599.74 3,737.77
EUR 26,646.64 26,915.79 28,109.11
GBP 32,015.31 32,338.69 33,377.81
HKD 3,082.05 3,113.18 3,213.22
INR - 293.75 305.51
JPY 165.13 166.79 174.74
KRW 15.97 17.74 19.25
KWD - 80,494.75 83,716.98
MYR - 5,840.87 5,968.56
NOK - 2,304.56 2,402.52
RUB - 256.13 283.55
SAR - 6,543.42 6,805.35
SEK - 2,366.80 2,467.41
SGD 18,602.95 18,790.86 19,394.66
THB 660.65 734.05 762.20
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16549 16599 17202
CAD 17903 17953 18504
CHF 28700 28800 29403
CNY 0 3461.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26994 27044 27847
GBP 32499 32549 33319
HKD 0 3155 0
JPY 168.13 168.63 175.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15217 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18770 18820 19482
THB 0 707.5 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 24/09/2024 12:00