Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng dầu hôm nay 8/12: Giá dầu thô leo dốc sau khi xuống đáy trong năm

07:40 | 08/12/2022

4,651 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi giảm mạnh khoảng 3% trong phiên 7/12, giá dầu hôm nay đã quay đầu đi lên nhờ đồng USD suy yếu và nhu cầu tiêu thụ dầu vào mùa đông tăng cao.
Giá dầu giảm xuống dưới 90 USD khi lo ngại suy thoái gia tăng
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 8/12 leo dốc, tiến mốc 1.800 USD/OunceGiá vàng hôm nay 8/12 leo dốc, tiến mốc 1.800 USD/Ounce

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 72,58 USD/thùng, tăng 0,57 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 7/12, giá dầu WTI giao tháng 1/2023 đã giảm tới 1,77 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 77,69 USD/thùng, tăng 0,52 USD/thùng trong phiên nhưng đã giảm tới 1,93 USD so với cùng thời điểm ngày 7/12.

Giá dầu hôm nay tăng chủ yếu do đồng USD mất giá và thị trường đặt kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu tăng mạnh vào mùa đông.

Kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc phục hồi mạnh cũng là nhân tố hỗ trợ giá dầu đi lên. Ở diễn biến mới nhất, sau khi nới lỏng một số biện pháp phòng chống dịch, Trung Quốc được cho sẽ sớm mở cửa trở lại nền kinh tế khi sắp thông báo gỡ bỏ một số biện pháp chống dịch.

Thống kê trong tháng 11/2022 cho thấy, lượng dầu nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc đã tăng 12% so với cùng kỳ 2021, đạt mức cao nhất 10 tháng.

Tuy nhiên, đà tăng của giá dầu ngày 8/12 là khá hạn chế so với mức giảm trong 3 phiên gần đây khiến giá dầu thô trượt xuống mức thấp nhất trong năm.

Trong phiên 7/12, giá dầu thô tiếp đà giảm mạnh khi thị trường ghi nhận thông tin về dự trữ các sản phẩm hoá dầu của Mỹ tăng đột biến, làm gia tăng mạnh mẽ về triển vọng tiêu thụ của nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Theo dữ liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) trong tuần tính đến ngày 2/12, tồn kho các sản phẩm chưng cất của nước này đã tăng 6,2 triệu thùng, vượt xa con số dự báo 2,2 triệu thùng; tồn kho tăng 5,3 triệu thùng so với kỳ vọng tăng 2,7 triệu thùng; dữ trữ dầu thô giảm 5,2 triệu thùng.

Viện Dầu khí Mỹ (API) trước đã đã đưa dự báo dự trữ dầu thô của nước này giảm khoảng 6,4 triệu thùng.

Giá dầu có xu hướng giảm mạnh trong những phiên giao dịch gần đây còn do lo ngại tác động của nhà đầu tư về việc áp trần giá dầu thô Nga của EU và G7 hạ nhiệt khi các dữ liệu phân tích cho thấy động thái này sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến nguồn cung dầu.

Ở diễn biến khác, Ả Rập Xê-út đã quyết định giảm giá dầu thô sẽ bán cho châu Á vào tháng 1/2023 xuống mức thấp nhất trong 10 tháng, trong bối cảnh có dấu hiệu nhu cầu mờ nhạt tại thị trường nhập khẩu dầu quan trọng nhất thế giới.

Việc Ả Rập Xê-út giảm giá báo hiệu sự bất an về triển vọng nhu cầu dầu ở khu vực nhập khẩu chính, châu Á, nơi các biện pháp phòng dịch Covid-19 ở Trung Quốc đang đè nặng lên tâm lý thị trường. Ngoài ra, cấu trúc thị trường gần đây của các tiêu chuẩn chính đã cho thấy dấu hiệu nhu cầu yếu và nguồn cung đủ, bất chấp lệnh cấm vận của EU đối với việc nhập khẩu dầu thô của Nga, có hiệu lực từ ngày 5/12.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.679 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 22.704 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 23.213 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.562 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.953 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/12/2022
Tin tức kinh tế ngày 7/12: Còn 400.000 tỷ đồng tín dụng trong tháng 12Tin tức kinh tế ngày 7/12: Còn 400.000 tỷ đồng tín dụng trong tháng 12
Lukoil chỉ trích quyết định của Chính phủ ÝLukoil chỉ trích quyết định của Chính phủ Ý
Tàu chở dầu cũ Tàu chở dầu cũ "hái ra tiền" nhờ lệnh trừng phạt dầu Nga
Bị cấm vận, áp giá trần, sản lượng dầu của Nga hiện giờ ra sao?Bị cấm vận, áp giá trần, sản lượng dầu của Nga hiện giờ ra sao?
Đáp trả G7, Nga xem xét áp giá sàn dầu thôĐáp trả G7, Nga xem xét áp giá sàn dầu thô

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 23:00