Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng dầu hôm nay 6/11: Dầu thô có tuần tăng giá mạnh

08:19 | 06/11/2022

9,033 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Áp lực nguồn cung thắt chặt và triển vọng tiêu thụ dầu lạc quan đã hỗ trợ giá dầu thô có tuần tăng giá mạnh thứ 2 liên tiếp, trong đó dầu Brent đã tiến mốc 99 USD/thùng.
gia-dau-tang-ap-sat-nguong-50-usdthung
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 6/11 ghi nhận tuần tăng mạnh, triển vọng tích cựcGiá vàng hôm nay 6/11 ghi nhận tuần tăng mạnh, triển vọng tích cực
Tin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/11/2022

Giá dầu thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 31/10 với xu hướng tăng nhẹ trong bối cảnh thị trường lo ngại nguồn cung dầu thô sẽ bị thắt chặt hơn khi các lệnh cấm vận của EU với Nga có hiệu lực, trong đó có thị trường tàu chở dầu.

Không chỉ phải đối diện với sự bất ổn xung quanh việc EU áp trần giá dầu đối với dầu thô Nga mà thị trường dầu thô và vận chuyển dầu còn đang phải đối diện với câu hỏi ai sẽ vận chuyển dầu của Nga và bằng cách nào từ ngày 5/12 tới.

Dữ liệu ước tính từ Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), trong tháng 9/2022, Nga đã xuất khẩu 7,5 triệu thùng/ngày các sản phẩm thô và tinh chế. Điều này có nghĩa nếu Nga muốn tiếp tục đưa sản lượng này vào thì trường thì sẽ phải đồng ý bán dầu của mình bằng hoặc thấp hơn giới hạn giá mà EU và G7 đặt ra, còn nếu không thì sẽ buộc phải tìm đội tàu khác, công ty bảo hiểm, tài chính... đáp ứng được yêu cầu của Nga để chuyển sản lượng này đến các thị trường có thể.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 88,37 USD/thùng, tăng 0,47 USD/thùng trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 95,90 USD/thùng, tăng 0,13 USD/thùng trong phiên.

Tuy nhiên, đà tăng của giá dầu đã không được duy trì trong phiên giao dịch sau đó khi nhiều dữ liệu kinh tế tiêu cực được phát đi. Theo dữ liệu vừa được công bố, chỉ số PMI sản xuất trong tháng 10/2022 của Trung Quốc chỉ đạt 49,2, thấp hơn mức dự báo 50 điểm. Chỉ số Quản lý sức mua hỗn hợp của nền kinh tế Trung Quốc chỉ đạt 49 điểm, thấp hơn mức dự báo 50,9 được đưa ra trước đó.

Nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc trong 9 tháng dầu năm 2022 đã giảm 4,3% so với cùng kỳ 2021.

Không chỉ ở Trung Quốc, Nhật Bản, khu vực Eurozone , trong đó có những nền kinh tế lớn như Anh, Pháp, Đức… cũng đang ghi nhận nhiều dấu hiệu chậm lại.

Ở diễn biến khác, lạm phát ở khu vực Eurozone được ghi nhận ở mức cao kỷ lục 10,7% do giá năng lượng, hàng hoá tăng cao. Điều này làm dấy lên khả năng ECB sẽ sớm thực hiện một đợt tăng lãi suất mới nhằm hạ nhiệt lạm phát.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 86,20 USD/thùng, giảm 0,33 USD/thùng trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 92,60 USD/thùng, giảm 0,21 USD/thùng trong phiên.

Thông tin Trung Quốc xem xét nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch đã hỗ trợ giá dầu ngày 2/11 quay đầu tăng mạnh.

Đồng USD yếu hơn cũng là nhân tố hỗ trợ giá dầu thô đi lên.

Ngoài ra, giá dầu còn được thúc đẩy bởi lo ngại nguồn cung thắt chặt hơn khi các lệnh cấm vận, trừng phạt dầu thô Nga của EU và G7 có hiệu lực.

Nguồn cung dầu thô trên thị trường hiện cũng đang bị cắt giảm hơn 1 triệu thùng/ngày theo quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC+ từ đầu tháng 11/2022.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 88,31 USD/thùng, tăng 0,31 USD/thùng trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 94,91 USD/thùng, tăng 0,26 USD/thùng trong phiên.

Mặc dù vậy, đà tăng của giá dầu đã không được duy trì trong những phiên giao dịch sau đó khi thị trường lo ngại quyết định tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ kéo theo một đợt tăng lãi suất mới của các ngân hàng trung ương, qua đó có thể đẩy kinh tế toàn cầu sớm rơi vào trạng thái suy thoái.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 86,94 USD/thùng,; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 94,49 USD/thùng.

Nhưng trong phiên giao dịch cuối tuần, trong bối cảnh đồng USD mất giá cộng với kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu được cải thiện trong bối cảnh nguồn cung thắt chặt, giá dầu thô đã bật tăng mạnh.

Hiện Trung Quốc vẫn đang tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về phòng chống dịch Covid-19 sau khi số ca mắc mới ở nước ngày lên cao nhất kể từ tháng 8 vào ngày 3/11. Tuy nhiên, theo Reuters, một cựu quan chức kiểm soát dịch của nước này cho biết sẽ sớm có những thay đổi đáng kể về chính sách phòng chống dịch Covid-19.

Tại Mỹ, bất chấp việc Fed vẫn đang kiên định với chính sách tiền tệ thắt chặt và thực hiện lộ trình tăng lãi suất, thị trường lao động Mỹ tiếp tục ghi nhận tăng trưởng tốt, qua đó phần nào hạ nhiệt lo ngại suy thoái kinh tế.

Theo báo cáo của Cục Thống kê Lao động Mỹ, trong tháng 10, nền kinh tế nước này đã tạo ra 261.000 việc làm, vượt xa con số dự báo 197.000 được đưa ra trước đó.

Báo cáo cũng điều chỉnh số lượng việc làm trong tháng 9/2022 từ 263.000 lên 315.000 và tháng 8/2022 được điều chỉnh từ 292.000 lên 315.000.

Giá dầu tăng vọt còn do thị trường dầu thô lo ngại về tình trạng thiếu hụt nguồn cung khi mà các lệnh cấm vận, trừng phạt dầu thô Nga của EU, G7 có hiệu lực.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 91,38 USD/thùng, tăng 4,20 USD/thùng trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 98,64 USD/thùng, tăng 3,97 USD/thùng trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON92 không cao hơn 21.873 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 22.756 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 25.070 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.783 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.082 đồng/kg.

Hà Lê

Những người Kherson quyết từ chối lệnh di tản của NgaNhững người Kherson quyết từ chối lệnh di tản của Nga
Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 31/10 - 5/11Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 31/10 - 5/11
Châu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoáiChâu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoái
Các bước quan trọng trong lộ trình hướng tới phát thải ròng bằng 0 của Việt NamCác bước quan trọng trong lộ trình hướng tới phát thải ròng bằng 0 của Việt Nam
IEA cảnh báo về nguồn cung cấp khí đốt của châu Âu vào năm tớiIEA cảnh báo về nguồn cung cấp khí đốt của châu Âu vào năm tới
Đức thông qua lá chắn thuế năng lượngĐức thông qua lá chắn thuế năng lượng
Cuộc sống Cuộc sống "bình thường mới" ở thành phố chiến tuyến khốc liệt của Ukraine
Châu Âu lạm phát vọt trần giữa cuộc khủng hoảng năng lượngChâu Âu lạm phát vọt trần giữa cuộc khủng hoảng năng lượng
Các nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượngCác nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 79,350
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 79,250
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 80.350
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.300 80.350
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.300 80.350
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.300 80.350
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 80.350
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 79.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 79.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 73.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 60.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 54.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 52.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 48.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 46.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 33.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 30.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 26.520
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 7,990
Trang sức 99.9 7,805 7,980
NL 99.99 7,820
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 8,030
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 80,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 80,100
Nữ Trang 99.99% 78,600 79,600
Nữ Trang 99% 76,812 78,812
Nữ Trang 68% 51,783 54,283
Nữ Trang 41.7% 30,847 33,347
Cập nhật: 21/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 01:02