Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay (9/8): Tiếp đà lao dốc

07:20 | 09/08/2023

181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng thế giới hôm nay (9/8) tiếp đà lao dốc sau báo cáo mới nhất cho thấy dữ liệu xuất nhập khẩu của Trung Quốc bất ngờ giảm mạnh. Đồng bạc xanh của Mỹ phục hồi cũng gây áp lực cho thị trường kim loại quý.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/8/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.925,25 USD/ounce, giảm 10,8 USD so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 55,08 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 11,64 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchange ở mức 1940,2 USD/ounce, giảm 0,3 USD trong phiên và giảm 11,2 USD so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Giá vàng thế giới hôm nay (9/8) tiếp đà lao dốc sau báo cáo mới nhất cho thấy dữ liệu xuất nhập khẩu của Trung Quốc bất ngờ giảm mạnh. Bên cạnh đó, đồng bạc xanh của Mỹ phục hồi cũng gây áp lực cho thị trường kim loại quý.

Báo cáo do Chính phủ Trung Quốc cung cấp cho thấy, kim ngạch xuất khẩu tính theo đồng USD của Trung Quốc đã giảm 14,5% so với cùng kỳ vào tháng 7. Đồng thời, nhập khẩu cũng giảm 12,4%.

Kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ đã giảm 23,1% so với cùng kỳ năm ngoái; trong khi xuất khẩu sang Liên minh châu Âu (EU) giảm 20,6%; xuất khẩu sang Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) giảm 21,4%. Nhập khẩu của Trung Quốc từ Nga trong tháng 7 đã giảm 8,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sự chững lại của Mỹ và các nền kinh tế lớn khác đã đè nặng lên cỗ máy xuất khẩu của Trung Quốc từ đầu năm nay trong khi nhu cầu nội địa của Trung Quốc vẫn tỏ ra yếu ớt.

Số liệu của tháng 7 càng nhấn mạnh sự yếu kém trong hoạt động xuất và nhập khẩu của Trung Quốc những tháng qua. Tính chung 7 tháng đầu năm, xuất khẩu của nước này đã giảm 5% so với cũng kỳ năm ngoái, còn nhập khẩu giảm khoảng 7,6%.

Những chỉ số yếu kém này có thể sẽ khiến Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sớm đưa ra các biện pháp thúc đẩy nền kinh tế.

Theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, số lượng việc làm phi nông nghiệp đã tăng 187.000 việc làm trong tháng 7, thấp hơn mức dự báo trước đó tăng 200.000 việc làm. Dữ liệu yếu hơn kỳ vọng của thị trường và được đánh giá là chưa đủ để làm thay đổi quan điểm trong chính sách tiền tệ của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Các báo cáo lạm phát chính của Mỹ và Trung Quốc trong tuần này sẽ là điểm dữ liệu chính cho thị trường. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 của Mỹ sẽ được công bố vào thứ Năm (10/8), tiếp theo là chỉ số giá sản xuất tháng 7 được công bố vào thứ Sáu (11/8). CPI tháng 7 của Mỹ dự kiến ​​sẽ tăng một chút so với báo cáo tháng 6 và tăng 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số PPI trong tháng 7 cũng được dự đoán sẽ tăng nhẹ so với tháng 6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,70-67,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,60-67,35 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,73-67,28 triệu đồng/lượng giảm 90.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Giá vàng hôm nay (5/8): Tăng trong phiên giao dịch cuối tuầnGiá vàng hôm nay (5/8): Tăng trong phiên giao dịch cuối tuần
Giá vàng hôm nay (6/8): Kết thúc tuần ở mức 1.941 USD/ounceGiá vàng hôm nay (6/8): Kết thúc tuần ở mức 1.941 USD/ounce
Giá vàng hôm nay (7/8): Tăng trong phiên giao dịch đầu tuầnGiá vàng hôm nay (7/8): Tăng trong phiên giao dịch đầu tuần
Giá vàng hôm nay (8/8): Thị trường trong nước tăng mạnh, thế giới quay đầu giảmGiá vàng hôm nay (8/8): Thị trường trong nước tăng mạnh, thế giới quay đầu giảm

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 22:00