Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay (8/8): Thị trường trong nước tăng mạnh, thế giới quay đầu giảm

08:35 | 08/08/2023

113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng thế giới hôm nay (8/8) bất ngờ giảm khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng và một quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã đưa ra nhận xét ủng hộ việc tăng lãi suất bổ sung.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/8/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.936,05 USD/ounce, giảm 6,8 USD so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 55,35 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 11,45 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchange ở mức 1951,4 USD/ounce, tăng 0,9 USD trong phiên và giảm 7,2 USD so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Giá vàng thế giới hôm nay (8/8) bất ngờ giảm khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng và một quan chức Fed đã đưa ra nhận xét ủng hộ việc tăng lãi suất bổ sung.

Michelle Bowman - Thành viên Hội đồng Thống đốc Fed bày tỏ quan điểm rằng các đợt tăng lãi suất bổ sung có thể sẽ cần thiết để đáp ứng mục tiêu giảm lạm phát 2% của Fed dù dữ liệu gần đây cho thấy xu hướng lạm phát chậm lại.

Bên cạnh đó, 2 quan chức Fed là Raphael Bostic và Austan Goolsbee đã phân tích dữ liệu việc làm của Mỹ gần đây và cho rằng thị trường lao động đang được cải thiện, điều này có thể khiến Fed xem xét lại thời gian họ nên duy trì mức lãi suất cao hiện tại.

Theo CME FedWatch Tool, các thị trường nhận thấy 86,5% khả năng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất trong phạm vi từ 5,25% đến 5,50%. Các thị trường cũng dự đoán gần 62% khả năng lãi suất sẽ không thay đổi cho đến cuối năm.

Các báo cáo lạm phát chính của Mỹ và Trung Quốc trong tuần này sẽ là điểm dữ liệu chính cho thị trường. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 của Mỹ sẽ được công bố vào thứ Năm (10/8), tiếp theo là chỉ số giá sản xuất tháng 7 được công bố vào thứ Sáu (11/8). CPI tháng 7 của Mỹ dự kiến ​​sẽ tăng một chút so với báo cáo tháng 6 và tăng 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số PPI trong tháng 7 cũng được dự đoán sẽ tăng nhẹ so với tháng 6.

Các nhà giao dịch cũng sẽ theo dõi chặt chẽ thị trường trái phiếu kho bạc Mỹ trong tuần này, vì giá đã giảm (lợi suất tăng).

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,80-67,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,60-67,35 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,82-67,28 triệu đồng/lượng tăng 120.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Giá vàng hôm nay (4/8): Tiếp tục lao dốcGiá vàng hôm nay (4/8): Tiếp tục lao dốc
Giá vàng hôm nay (5/8): Tăng trong phiên giao dịch cuối tuầnGiá vàng hôm nay (5/8): Tăng trong phiên giao dịch cuối tuần
Giá vàng hôm nay (6/8): Kết thúc tuần ở mức 1.941 USD/ounceGiá vàng hôm nay (6/8): Kết thúc tuần ở mức 1.941 USD/ounce
Giá vàng hôm nay (7/8): Tăng trong phiên giao dịch đầu tuầnGiá vàng hôm nay (7/8): Tăng trong phiên giao dịch đầu tuần

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 16:00