Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay (5/8): Tăng trong phiên giao dịch cuối tuần

07:25 | 05/08/2023

136 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng thế giới hôm nay (5/8) tăng trong phiên giao dịch cuối tuần sau báo cáo dữ liệu việc làm và bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ tăng đúng với kỳ vọng của thị trường.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/8/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.941,62 USD/ounce, tăng 6,6 USD so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 55,34 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 11,26 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchange ở mức 1958,1 USD/ounce, tăng 8,7 USD trong phiên và tăng 7,1 USD so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Giá vàng thế giới hôm nay (5/8) tăng trong phiên giao dịch cuối tuần sau báo cáo dữ liệu việc làm và bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ tăng đúng với kỳ vọng của thị trường.

Theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, số lượng việc làm phi nông nghiệp đã tăng 187.000 việc làm trong tháng Bảy, thấp hơn mức dự báo tăng 200.000 việc làm trước đó. Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ đang ở mức 3,5% trong tháng Bảy so với 3,6% trong tháng Sáu.

Thị trường chứng khoán châu Á và châu Âu biến động trái chiều trong phiên giao dịch qua đêm. Các chỉ số chứng khoán Mỹ được mở cửa cao hơn một chút khi phiên giao dịch đầu ngày tại New York bắt đầu. Sự “thèm khát” đối với kim loại quý của các nhà đầu tư đã giảm xuống trong tuần này do Fitch hạ xếp hạng nợ của chính phủ Mỹ và thu nhập hàng quý giảm sút từ Apple.

Lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ đã đạt mức cao nhất trong năm trong tuần này. Có thể là việc Fitch hạ xếp hạng tín dụng của chính phủ Mỹ đã thay đổi thói quen của thị trường trái phiếu.

Naeem Aslam, Giám đốc đầu tư tại Zaye Capital Markets,dự báo thị trường vàng sẽ tiếp tục biến động khi các dữ liệu mới nhất không cho thấy manh mối rõ ràng nào về lộ trình thắt chặt tiếp theo của Cục dự trũ Liên bang Mỹ (Fed). Thị trường sẽ phải chờ đợi dữ liệu lạm phát được công bố trong tuần tới.

Một số chuyên gia lo ngại rằng áp lực lạm phát có thể nóng trở lại, đồng thời nền kinh tế Mỹ sẽ chứng kiến ​​sự suy giảm ít nhất là ở một mức độ nào đó. Bức tranh “lạm phát đình trệ” đang được vẽ ra, có nghĩa là lạm phát có vấn đề và tăng trưởng kinh tế chậm lại.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,60-67,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,55-67,30 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,70-67,22 triệu đồng/lượng tăng 80.000 đồng ở chiều mua và tăng 40.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Giá vàng hôm nay (1/8): Quay đầu tăngGiá vàng hôm nay (1/8): Quay đầu tăng
Giá vàng hôm nay (2/8): Bất ngờ lao dốcGiá vàng hôm nay (2/8): Bất ngờ lao dốc
Giá vàng hôm nay (3/8): Tiếp đà giảm mạnhGiá vàng hôm nay (3/8): Tiếp đà giảm mạnh
Giá vàng hôm nay (4/8): Tiếp tục lao dốcGiá vàng hôm nay (4/8): Tiếp tục lao dốc

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 00:02