Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 2/9: Căng thẳng thương mại dồn ép giá vàng, hỗ trợ đồng USD

07:15 | 02/09/2018

751 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay 2/9 chịu sự dồn ép rất lớn trong bối cảnh căng thẳng thương mại toàn cầu leo thang hỗ trợ đồng USD vật chất tăng giá.
gia vang hom nay 29 cang thang thuong mai don ep gia vang ho tro dong usd Vàng và những điều không phải ai cũng biết
gia vang hom nay 29 cang thang thuong mai don ep gia vang ho tro dong usd Cảnh báo giá vàng về mốc 1.000 USD/Ounce
gia vang hom nay 29 cang thang thuong mai don ep gia vang ho tro dong usd Vàng phi mã lên mức 1.350 USD/Ounce: Nhận định sốc!
gia vang hom nay 29 cang thang thuong mai don ep gia vang ho tro dong usd Giá vàng và những điều ít biết
gia vang hom nay 29 cang thang thuong mai don ep gia vang ho tro dong usd
Ảnh minh hoạ.

Phiên giao dịch cuối tuần (thứ 6, ngày 31/8) chứng kiến giá vàng thế giới giao ngay giảm mạnh, với mức giảm 7 USD/Ounce so với ngày 30/8. Chốt phiên ngày 31/8, vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.199,52 USD/Ounce,

Trong khi đó, vàng thế giới giao tháng 12 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ghi nhận lúc 16:37:18 (giờ CT, ngày 31/8), đứng ở mức 1.206,9 USD/Ounce, giảm tới 8 USD so với lúc 18:32:47 (giờ CT, ngày 29/8).

Vàng thế giới giảm trong phiên giao dịch cuối tuần trong bối cảnh rủi ro thương mại toàn cầu lên cao hơn bao giờ hết khi thông tin về việc có thể trong tuần tới, Tổng Donald Trump sẽ có quyết định áp thuế bổ sung thêm 200 tỷ USD với hàng hoá Trung Quốc, được phát đi.

Tâm trạng lạc quan, phấn khích của giới đầu tư sau khi Mỹ và Mexico đồng ý về một thoả thuận thương mại cũng như những kỳ vọng một thoả thuận tương tự giữa Mỹ và Canada cũng nhanh chóng bị chìm xuống, thay vào đó là tâm lý lo lắng bao phủ các thị trường bên ngoài nước Mỹ.

Tại các thị trường mới, đồng USD đang áp chế hoàn toàn, đặc biệt là tại Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ khi trong phiên 31/8. Đồng peso Argentina hiện đã giảm tới 45% giá trị so với đồng USD trong năm. Đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ sau thời gian ổn định thì giờ lại đang đứng trong trạng thái rất bấp bênh.

Trong khi kinh tế toàn cầu đã và đang chịu những tác động tiêu cực từ cuộc chiến thương mại và tình hình địa chính trị toàn cầu thì theo những công bố mới nhất, GDP quý II/2018 của Mỹ lại tăng trưởng ấn tượng, ở mức 4,2%, cao hơn so với ước tính 4% trước đó của các chuyên gia. Niềm tin tiêu dùng tại nước Mỹ đứng ở mức cao nhất 18 năm cũng góp phần giúp USD tăng.

Chính những yếu tố trên đã biến đồng USD lại một lần nữa trở thành kênh trú ẩn, bảo toàn vốn của giới đầu tư. Sự ổn định của thị trường chứng khoán Mỹ cộng với những dữ liệu kinh tế lạc quan trên cũng khiến nhiều nhà đầu tư rút vốn khỏi các thị trường khác và đổ vào Mỹ.

Chỉ số USD Index, chỉ số đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền chính khác, ghi nhận trên vn.investing.com chốt phiên 31/8 tăng 0,41%, ở mức 95,05 điểm, mức tăng kỷ lục của đồng USD trong 1 phiên nhiều năm nay.

Theo phân tích trên, giá vàng sẽ phải chịu sức ép gián tiếp rất lớn của tình hình căng thẳng thương mại toàn cầu thông qua việc hỗ trợ đồng bạc xanh. Thậm chí, nếu như căng thẳng thương mại tiếp tục leo thang và bùng nổ tại nhiều nền kinh tế, một số nền kinh tế hàng đầu không thể giữ được sức mạnh của đồng nội tệ trong tương quan với đồng USD thì nhiều khả năng, vị thế vật chất của đồng USD sẽ được thiết lập vững chắc, qua đó đẩy giá vàng giảm sâu.

Bart Melek, người đứng đầu mảng chiến lược hàng hóa tại TD Securitie, cho biết vàng sẽ gặp khó khăn nếu như đồng USD lại được săn đón. Thậm chí, nếu yếu tố vật chất của đồng USD suy yếu thì vàng cũng phải rất nỗ lực mới vượt qua được ngưỡng 1.200 USD/Ounce.

Ngoài những vấn đề trên, Bart Melek còn đặt vấn đề sẽ có một số ngân hàng trung ương tại một số nền kinh tế mà đồng nội tệ khó khăn đang có sự dịch chuyển từ vàng sang USD để tăng tín nhiệm tín dụng của hệ thống.

Đồng quan điểm này, Phillip Streible, nhà phân tích thị trường cao cấp tại RJOFuturescho rằng một số ngân hàng trung ương đang bán vàng để cứu đồng nội tệ.

Tuy nhiên, Bart Melekcũng cho rằng “khủng hoảng” tại những thị trường mới nổi lại có thể là yếu tố hỗ trợ giá vàng bởi chính sách tiền tệ, không chỉ ở Mỹ, sẽ phải đối phó với những biến động này. Vậy nên Bart Melek đưa quan điểm đây chưa phải thời điểm đưa một “cáo phó” cho vàng.

Đề cập về ngưỡng của giá vàng, Phillip Streiblecho rằng nếu giá vàng giảm xuống dưới 1.200 USD/Ounce thì mức giá lý tưởng, kỳ vọng với vàng sẽ là 1.180 USD/Ounce.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 03:00