Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 28/8: Sụt giảm mạnh

06:45 | 28/08/2020

8,268 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Loạt dữ liệu kinh tế lạc quan từ 2 nền kinh tế Mỹ - Trung cộng với việc FED phát tín hiệu sẽ đồng hành với nỗ lực phục hồi nền kinh tế Mỹ khiến giá vàng hôm nay sụt giảm mạnh.
Giá vàng hôm nay 28/8: Sụt giảm mạnh
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 28/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.927,83 USD/Ounce, giảm khoảng 24 USD so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Giá vàng hôm nay hiện cao hơn khoảng 418 USD/Ounce so với đầu năm 2020. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 53,71 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.928,5 USD/Ounce, tăng 3,6 USD/Ounce trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 27/8, giá vàng thế giới giao tháng 10/2020 đã giảm khoảng 25 USD/Ounce.

Giá vàng ngày 28/8 sụt giảm mạnh chủ yếu do giới đầu tư đặt kỳ vọng vào triển vọng phục hồi kinh tế sẽ sáng sủa hơn so với các dự báo sau loạt dữ liệu kinh tế mới vừa được công bố.

Cụ thể, số đơn đặt hàng hàng hoá lâu bền tại Mỹ tháng 7 được ghi nhận tăng vọt ở mức 11,2%, cao hơn rất nhiều con số kỳ vọng 4,3% và mức 7,7% của tháng 6. Trong khi đó, Cụ thống kê Trung Quốc cho biết lợi nhuận tại các công ty công nghiệp Trung Quốc đã tăng tới 19,6% so với cùng kỳ năm trước vào tháng 7, là tháng tăng thứ 3 liên tiếp và có tốc độ nhanh nhất kể từ tháng 6/2018.

Loạt dữ liệu trên đã củng cố thêm kỳ vọng các chuỗi giá trị, chuỗi sản xuất toàn cầu với 2 đầu tầu là Mỹ và Trung Quốc đang dần được khôi phục với tốc độ ấn tượng.

Giá vàng hôm nay sụt giảm mạnh còn do đồng USD tăng giá.

Ghi nhận cùng thời điểm, theo giờ Việt Nam, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,015 điểm, tăng 0,02% trong phiên.

Ngoài ra, giá vàng ngày 28/8 sụt giảm mạnh còn do giới đầu tư đặt kỳ vọng vào việc FED phát tín hiệu sẽ đồng hành với những nỗ lực của chính phủ nhằm hỗ trợ, kích thích nền kinh tế sau dịch Covid-19.

Trong thông báo được phát đi ngày 27/8, FED cho biết sẽ thay đổi chính sách và sẽ để lạm phát tăng nhằm cho phép nền kinh tế tạo ra nhiều việc làm hơn để mang lại lợi ích cho tất cả người lao động, đặc biệt là những gia đình có mức thu nhập đặc biệt thấp.

Theo Chủ tịch FED Jemero Powell, sự thay đổi này có nghĩa là lạm phát có thể duy trì trên 2% “trong một khoảng thời gian nhất định” trước khi cơ quan này có hành động thông qua lãi suất. Mục đích của sự thay đổi này theo FED là nhằm điều chỉnh mức thâm hụt để đạt mục tiêu số việc làm cao nhất có thể, cũng như phù hợp vứoi những sự thay đổi trong nền kinh tế toàn cầu.

Ông Powell cũng nhấn mạnh rằng FED sẵn sàng sử dụng hàng loạt công cụ để hỗ trợ nền kinh tế.

Bên cạnh đó, giá vàng ngày 28/8 cũng chịu sức ép lớn trước loạt thông tin tích cực về vắc-xin Covid-19 liên tiếp được phát đi thời gian qua. Giới đầu tư đang đón nhận loạt thông tin này với tâm lý rất lạc quan và kỳ vọng dịch bệnh sẽ sớm chấm dứt.

Thời gian qua, dịch Covid-19 là một trong những tác nhân chính đẩy kinh tế toàn cầu nói chung và các thị trường trước những rủi ro lớn khiến nhu cầu tài sản đảm bảo, trong đó có vàng tăng cao, qua đó đã đẩy giá vàng tăng mạnh trong năm 2020.

Tại thị trường trong nước, tính đến cuối phiên giao dịch ngày 27/8, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,30 – 56,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,50 – 56,20 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,50 – 56,25 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,55 – 56,20 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 14:45