Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 26/8: Vàng áp chế đồng USD

06:55 | 26/08/2018

1,636 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng hôm nay 26/8 tăng mạnh, áp chế đồng USD để vượt ngưỡng nhạy cảm 1.200 USD/Ounce.
Giá vàng hôm nay 26/8: Vàng áp chế đồng USD
Ảnh minh hoạ.

Vàng thế giới đã khép lại một tuần tăng trưởng ấn tượng khi chốt tuần ở mức 1.205,75 USD/Ounce. So với phiên giao dịch cuối tuần trước, vàng thế giới tăng hơn 30 USD/Ounce và so với giá vàng chốt phiên 20/8, vàng thế giới tăng 21,75 USD/Ounce.

Vàng giao tháng 12 trên sàn Comex của New York Mercantile Exchange tăng mạnh, chốt tuần giao dịch ở mức 1.213,30 USD/Ounce. So với phiên giao dịch đầu tuần, vàng thế giới giao tháng 12 tăng gàn 19 USD/Ounce. Như vậy, vàng thế giới giao tháng 12 đóng cửa tuần giao dịch từ 20 - 24/8 ở mức cao nhất trong 3 tuần tính từ tháng 3/2018. Tính chúng trong tuần, vàng thế giới đã tăng 2,5% sau 6 tuần giảm giá liên tiếp.

Hiện giá vàng thế giới đã giảm gần 100 USD so với cuối năm 2017. Tính theo giá USD ngân hàng, vàng thế giới có giá 33,90 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, vàng thế giới thấp hơn vàng trong nước khoảng 2,9 triệu đồng/lượng.

Giá vàng tăng do đồng USD thoái lui. Đầu phiên giao dịch 25/8, theo giờ Việt Nam, chỉ số USD Index, chỉ số đo lường sức mạnh của đồng USD so với rổ 6 đồng tiền chính, được ghi nhận giảm 0,12% xuống 95,44 điểm vào lúc 5:24 ET (9:24 GMT). Tín chung cả tuần, chỉ số USD Index giảm 1% và là tuần giảm sâu nhất từ tháng 2/2018.

Trong khi đó, đồng Euro lại tăng cao. Tỷ giá EUR/USD tăng 0,22% lên 1,1564. Đồng bảng Anh sau nhiều phiên giảm giá đã tăng trở lại, ghi nhận tỷ giá GBP/USD chốt phiên giao dịch cuối tuần là 1,2820. Đồng đô la Úc cũng tăng nhẹ với tỷ giá AUD/USD tăng 0,39% lên 0,7275 trong khi cặp NZD/USD nhích 0,02% lên 0,6641. Cùng chiều, USD/CAD có thêm 0,01% lên 1,3082.

Giá vàng hôm nay 26/8: Vàng áp chế đồng USD
Diễn biến giá vàng giao ngay theo đồng USD tuần qua. Nguồn Investing

Đồng USD giảm là do đã giảm sức ảnh hưởng, không được dánh giá là nơi trú ẩn an toàn đối với nhà đầu tư, xu hướng dòng tiền đã bắt đầu chuyển dịch, tìm đến vàng trong bối cảnh kinh tế có nhiều rủi ro, bất ổn. Sở dĩ có sự chuyển dịch này, theo nhận định chung của giới đầu tư là bản thân chính quyền Tổng thông Trump cũng không muốn đồng USD quá mạnh, thực tế ông Trump đã đề cập đến vấn đề này khi nói “không vui” nếu FED tăng lãi suất, và sẽ có động thái để giữ đồng USD ở mức vừa phải. Một đồng USD đứng ở mức cân bằng sẽ hỗ trợ tốt hơn cho các hoạt động kinh tế của Mỹ là điều mà giới chức nước này hiểu hơn ai hết.

Trên thị trường trong nước, vàng SJC trong nước chốt phiên giao dịch cuối tuần tăng mạnh, đứng ở mức 36,64 – 36,82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 70.000 đồng ở cả chiều mua và bán so với giá chốt phiên 24/8. So với phiên giao dịch đầu tuần, vàng SJC tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và bán.

Tại Tập đoàn DOJI, chốt tuần giao dịch, vàng SJC đứng ở mức 36,66 – 36,76 triệu đồng/lượng, tăng 40.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán so với phiên giao dịch ngày 24/8 và 60.000 đồng/lượng so với giá vàng chốt phiên giao dịch 20/8.

Còn tại Phú Quý SJC, vàng SJC chốt phiên 25/8 được doanh nghiệp niêm yết ở mức 36,67 – 36,75 triệu đồng/lượng, tăng 80.000 đồng ở chiều mua và 60.000 đồng ở chiều bán so với giá chốt phiên giao dịch 20/8.

Theo diễn biến của thị trường, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết chốt phiên 25/8 ở mức 36,67 – 36,74 triệu đồng/lượng, tăng 70.000 đồng ở chiều mua và 60.000 đồng ở chiều bán so với giá chốt phiên giao dịch 20/8.

Minh Ngọc

Cảnh báo giá vàng về mốc 1.000 USD/Ounce
Vàng phi mã lên mức 1.350 USD/Ounce: Nhận định sốc!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,300 ▲600K 87,700 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 87,200 ▲600K 87,600 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.900 ▲700K 87.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.810 ▲700K 87.610 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.920 ▲690K 86.920 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.930 ▲640K 80.430 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.530 ▲530K 65.930 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.390 ▲480K 59.790 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.760 ▲460K 57.160 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.250 ▲430K 53.650 ▲430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.060 ▲410K 51.460 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.230 ▲290K 36.630 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.640 ▲260K 33.040 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.690 ▲230K 29.090 ▲230K
Cập nhật: 23/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,640 ▲60K 8,830 ▲60K
Trang sức 99.9 8,630 ▲60K 8,820 ▲60K
NL 99.99 8,705 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,660 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25462
AUD 16616 16716 17278
CAD 18022 18122 18673
CHF 28888 28918 29712
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32466 32516 33619
HKD 0 3220 0
JPY 164.26 164.76 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15146 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18891 19021 19744
THB 0 700.2 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 12:00