Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay (22/9): Giảm nhẹ

08:27 | 22/09/2023

445 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng thế giới hôm nay (22/9) giảm nhẹ khi lĩnh vực nhà ở của Mỹ tiếp tục suy yếu sau báo cáo doanh số bán nhà đáng thất vọng.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.922,53 USD/ounce, giảm 2,73 USD so với cùng thời điểm ngày 21/9.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 55,29 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 13.06 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchange ở mức 1942,8 USD/ounce, tăng 3,2 USD trong phiên và giảm 2,5 USD so với cùng thời điểm ngày 21/9.

Giá vàng thế giới hôm nay (22/9) giảm nhẹ khi lĩnh vực nhà ở của Mỹ tiếp tục suy yếu sau báo cáo doanh số bán nhà đáng thất vọng.

Hiệp hội Môi giới Quốc gia (NAR) cho biết, doanh số bán nhà hiện tại đã giảm 0,7% xuống mức 4,04 triệu căn được điều chỉnh theo mùa và hàng năm vào tháng trước, so với tỷ lệ hàng năm là 4,07 triệu căn vào tháng 7.

Dữ liệu nhà ở mới nhất không đạt kỳ vọng khi các dự báo đồng thuận trước đó của thị trường cho rằng doanh số bán nhà sẽ tăng nhẹ lên 4,10 triệu căn.

Trong năm nay, báo cáo cho biết doanh số bán nhà tại Mỹ hiện tại đã giảm 15,3% so với tháng 8/2022.

Lĩnh vực nhà ở của Mỹ tiếp tục gặp khó khăn khi Cục Dự trữ Liên bang (Fed) duy trì mức tăng lãi suất mạnh mẽ, khiến lãi suất thế chấp tăng cao. Đồng thời, lượng hàng tồn kho thấp đang dẫn đến giá nhà cao hơn, tạo ra một yếu tố khác khiến nhiều người mua nhà mới rời khỏi thị trường.

Mặc dù thị trường vàng đang thiếu động lực nhưng tiềm năng đầu tư vào kim loại quý vẫn tốt và có nhiều tiềm năng phát triển.

George Milling-Stanley, chiến lược gia trưởng về vàng tại State Street Global Advisors nhận định rằng chìa khóa cho nhu cầu đầu tư ngày càng tăng có thể khiến việc nắm giữ vàng như một phần của danh mục đầu tư đa dạng.

George Milling-Stanley nói thêm rằng mặc dù thiếu động lực, khả năng vàng giữ mức hỗ trợ vững chắc trên 1.900 USD là một tín hiệu mạnh mẽ cho thấy thị trường đã sẵn sàng cho một xu hướng tăng mới khi động lượng tăng lên .

Những bình luận lạc quan của Milling-Stanley về vàng được đưa ra khi State Street công bố bản cập nhật cuộc khảo sát nhà đầu tư vàng được công bố vào tháng 6. Phân tích cập nhật đã xem xét vai trò của các cố vấn tài chính trong việc phát triển thị trường vàng.

Cuộc khảo sát cho thấy 20% số người được hỏi cho biết họ nắm giữ vàng và có khoảng 1/3 số nhà đầu tư không đầu tư vào vàng vì họ không biết đủ về cách đầu tư vào kim loại quý.

Cuộc khảo sát cũng cho thấy vai trò của cố vấn quan trọng như thế nào trong việc thu hút các nhà đầu tư vào thị trường vàng. Theo phân tích, 91% số người được hỏi sở hữu quỹ ETF vàng cho biết họ đã được cố vấn tài chính thông báo về các cách khác nhau để đầu tư vào vàng.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,35-69,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở chiều mua và tăng 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,4-69,3 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,36-69,03 triệu đồng/lượng giảm 210.000 đồng ở chiều mua và giảm 150.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/9.

Giá vàng hôm nay (18/9): Tăng nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuầnGiá vàng hôm nay (18/9): Tăng nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần
Giá vàng hôm nay (19/9): Bất ngờ tăng mạnhGiá vàng hôm nay (19/9): Bất ngờ tăng mạnh
Giá vàng hôm nay (20/9): Thị trường trong nước và thế giới trái chiềuGiá vàng hôm nay (20/9): Thị trường trong nước và thế giới trái chiều
Giá vàng hôm nay (21/9): Giảm sau khi Fed tuyên bố giữ nguyên lãi suấtGiá vàng hôm nay (21/9): Giảm sau khi Fed tuyên bố giữ nguyên lãi suất

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 23:00