Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá quặng sắt tăng phi mã, tiền Trung Quốc ồ ạt chảy sang "túi" Australia

06:53 | 24/05/2021

869 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Trung Quốc ồ ạt mua quặng sắt của Australia được giới phân tích gọi là một trong những cuộc chuyển nhượng tài sản đáng kinh ngạc nhất giữa "túi tiền" của Bắc Kinh và Canberra.

Theo giới phân tích và kinh tế học, Trung Quốc đang giúp Australia trở nên giàu có hơn trong bối cảnh giá quặng sắt phá kỷ lục, đẩy thu nhập của các nhà khai thác mỏ và chính phủ lên cao. Canberra có khả năng đã thu về thêm 37 tỷ đôla Australia (28,75 tỷ USD) trong năm qua do giá quặng sắt tăng vọt, vượt mức 230 USD/tấn trong tuần trước và phá kỷ lục của 10 năm trước.

Giá quặng sắt từng được bán với giá khoảng 80 USD/tấn trước khi chính phủ Trung Quốc công bố kế hoạch kích thích kinh tế sau đại dịch trị giá 500 tỷ USD vào tháng 5/2020. Chính điều này khiến cho nhu cầu và giá quặng đồng loạt tăng mạnh.

Giá quặng sắt tăng phi mã, tiền Trung Quốc ồ ạt chảy sang túi Australia - 1
Australia hưởng lợi từ đà tăng kỷ lục của giá quặng sắt (Ảnh minh họa: Getty).

Hiện tại, giá quặng sắt cứ tăng thêm 10 USD/tấn thì thu nhập của chính phủ Australia, gồm thuế doanh nghiệp và tiền phí bản quyền dùng tài nguyên thiên nhiên, tăng khoảng 2,5 tỷ đôla Australia đồng thời, doanh thu từ xuất khẩu hàng năm cũng tăng 11 tỷ USD, giới chuyên gia cho biết.

"Đặt những căng thẳng chính trị sang một bên thì đây là một trong những cuộc chuyển giao tài sản đáng kinh ngạc nhất giữa túi tiền của chính phủ Trung Quốc và Australia. Bộ Tài chính Australia có thể bổ sung 34 - 37 tỷ USD vào kho bạc của mình nếu giá quặng sắt duy trì trên 200 USD/tấn", Atilla Widnell - chuyên gia phân tích về quặng sắt tại Navigate Commodities - nói.

Mức tăng trong doanh thu từ quặng sắt của chính phủ Australia và các nhà khai thác mỏ đã vượt qua con số ghi nhận được trong thời kỳ bùng nổ khai thác quặng trước đó (kết thúc vào năm 2013). Bên cạnh nguyên nhân giá quặng sắt cao kỷ lục, chi phí sản xuất đối với các nhà khai thác cũng thấp hơn, trong khi Trung Quốc lại tiêu thụ với khối lượng lớn hơn, theo Widnell.

Các nhà khai thác mỏ chỉ cần giá quặng sắt vượt 50 USD/tấn là có thể hòa vốn nếu xuất khẩu 2/3 sản lượng qua đường biển, ông Erik Hedborg, chuyên gia phân tích về thép và quặng sắt tại CRU Group, chia sẻ. Một số doanh nghiệp thậm chí có thể xuất khẩu quặng sắt với giá rẻ hơn, ở 30 USD/tấn, mà vẫn thu về được mức lợi nhuận cao là 180 USD/tấn, theo tính toán của Widnell.

Bất chấp những mâu thuẫn gay gắt trong năm qua khiến Trung Quốc chặn nhiều mặt hàng xuất khẩu của Australia như than và rượu vang, hoạt động thương mại giữa hai nước vẫn không bị ảnh hưởng. Xuất khẩu quặng sắt từ Australia sang Trung Quốc tăng mạnh trong bối cảnh nhu cầu vật liệu thô để sản xuất thép tăng khi chính phủ thúc đẩy các dự án bất động sản và hạ tầng. Australia vẫn đang là nhà xuất khẩu quặng sắt lớn nhất sang Trung Quốc với thị phần khoảng 60%.

Hiện tại, giá quặng sắt tại châu Á đã hạ nhiệt, giảm phiên thứ 3 liên tiếp tính đến ngày 21/5 sau khi chính phủ Trung Quốc đưa ra loạt biện pháp kiềm chế đà tăng trong nhu cầu và giá quặng.

Giá quặng giao tháng 9 trên Sở giao dịch Hàng hóa Đại Liên giảm 3,4% xuống 1.096,5 Nhân dân tệ/tấn (170,28 USD/tấn) và giảm 5,4% trong cả tuần này. Đây là tuần giảm mạnh nhất kể từ giữa tháng 3. Giá quặng giao tháng 6 trên Sở giao dịch Hàng hóa Singapore cũng giảm 4,8% xuống 191,3 USD/tấn vào lúc 14h30 chiều cùng ngày.

Theo Dân trí

Tại sao đổ tiền vào vàng vẫn tốt hơn bitcoin?Tại sao đổ tiền vào vàng vẫn tốt hơn bitcoin?
Dân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáyDân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáy
Giao cơ quan có thẩm quyền thực hiện Dự án cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn ThànhGiao cơ quan có thẩm quyền thực hiện Dự án cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành
Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán "bung nóc"
ONGC Ấn Độ mất cơ hội đầu tư mỏ Farzad-B ở IranONGC Ấn Độ mất cơ hội đầu tư mỏ Farzad-B ở Iran

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,450 ▲400K 80,700 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 80,350 ▲400K 80,600 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.300 ▲600K 81.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.220 ▲600K 81.020 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.390 ▲590K 80.390 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.890 ▲550K 74.390 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.580 ▲450K 60.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.900 ▲410K 55.300 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.470 ▲390K 52.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.220 ▲360K 49.620 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.190 ▲350K 47.590 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.490 ▲250K 33.890 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.160 ▲220K 30.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.510 ▲190K 26.910 ▲190K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 ▲40K 8,120 ▲40K
Trang sức 99.9 7,935 ▲40K 8,110 ▲40K
NL 99.99 7,980 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 ▲500K 81,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 ▲500K 81,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 79,900 ▲500K 80,900 ▲500K
Nữ Trang 99% 78,099 ▲495K 80,099 ▲495K
Nữ Trang 68% 52,668 ▲341K 55,168 ▲341K
Nữ Trang 41.7% 31,389 ▲209K 33,889 ▲209K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,415.46 16,581.27 17,114.07
CAD 17,744.48 17,923.72 18,499.65
CHF 28,321.63 28,607.71 29,526.95
CNY 3,425.71 3,460.31 3,572.04
DKK - 3,599.74 3,737.77
EUR 26,646.64 26,915.79 28,109.11
GBP 32,015.31 32,338.69 33,377.81
HKD 3,082.05 3,113.18 3,213.22
INR - 293.75 305.51
JPY 165.13 166.79 174.74
KRW 15.97 17.74 19.25
KWD - 80,494.75 83,716.98
MYR - 5,840.87 5,968.56
NOK - 2,304.56 2,402.52
RUB - 256.13 283.55
SAR - 6,543.42 6,805.35
SEK - 2,366.80 2,467.41
SGD 18,602.95 18,790.86 19,394.66
THB 660.65 734.05 762.20
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16549 16599 17202
CAD 17903 17953 18504
CHF 28700 28800 29403
CNY 0 3461.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26994 27044 27847
GBP 32499 32549 33319
HKD 0 3155 0
JPY 168.13 168.63 175.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15217 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18770 18820 19482
THB 0 707.5 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 24/09/2024 12:00