Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá cổ phiếu của MU tăng mạnh sau khi Mourinho bị sa thải

09:34 | 20/12/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo nguồn tin từ báo giới Anh, ngay sau khi HLV Mourinho bị sa thải, giá cổ phiếu của MU trên sàn chứng khoán New York đã tăng lên tới… 5%.

Như đã biết, vào chiều qua (theo giờ Việt Nam), MU đã quyết định sa thải HLV Mourinho. Đây được xem là điều tất yếu bởi Quỷ đỏ đã thi đấu vô cùng kém cỏi trong mùa giải này. Theo báo giới Anh, việc sa thải HLV người Bồ Đào Nha đang mang tới hiệu ứng tích cực cho MU.

gia co phieu cua mu tang manh sau khi mourinho bi sa thai
Cổ phiếu của MU tăng mạnh sau khi HLV Mourinho bị sa thải

Cụ thể, trên sàn chứng khoán New York, giá cổ phiếu của MU đã tăng giá trị tới 5%. Trước thời điểm mở cửa phiên chứng khoán hôm qua (theo giờ Mỹ), giá cổ phiếu của MU ở mức 17,34 USD/cổ phiếu.

Ngay ở thời điểm mở cửa, con số này đã nhảy lên thành 17,78 USD/cổ phiếu. Chưa từng lại ở đó, nó tăng liên tục trong cả ngày. Khi chốt phiên, giá cổ phiếu của MU đã vọt lên mức 18,22 USD/cổ phiếu. Như vậy, chỉ trong ngày hôm qua, giá cổ phiếu của MU đã tăng tới 0,88 USD/cổ phiếu.

Cần nhấn mạnh rằng, cùng với sự sụt giảm phong độ của MU ở mùa này, giá cổ phiếu của MU đã tụt dốc không phanh. Ở thời điểm ngày 31/8 (mùa giải mới bắt đầu), giá cổ phiếu của đội bóng được niêm yết là 26,20 USD/cổ phiếu nhưng nó từng “chìm” xuống mức thấp nhất còn 17,25 USD/cổ phiếu vào ngày 10/12 năm nay.

Dù sao HLV Mourinho cũng không phải chịu thiệt thòi. Sau khi bị sa thải ở MU, ông thầy người Bồ Đào Nha nhận được 24 triệu bảng tiền đền bù hợp đồng. Theo vài nguồn tin thân cận, cựu danh thủ Ole Gunnar Solskjaer có thể là người kế nhiệm HLV Mourinho. Ngoài ra, những cái tên khác như Zinedine Zidane, Laurent Blanc, Mauricio Pochettino và Michael Carrick cũng được nhắc tới.

Theo Dân trí

gia co phieu cua mu tang manh sau khi mourinho bi sa thaiVợ chồng “vua thép” bất ngờ mất hơn 2.700 tỷ đồng chỉ sau vài ngày
gia co phieu cua mu tang manh sau khi mourinho bi sa thaiChờ quyết sách từ nửa vòng trái đất, loạt nữ tỷ phú Việt mất “núi tiền”
gia co phieu cua mu tang manh sau khi mourinho bi sa thaiPV Drilling: Về việc ông Đỗ Văn Khạnh bị khởi tố

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 ▼300K 87,900 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 ▼300K 87,800 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,740 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25464
AUD 16397 16497 17059
CAD 17906 18006 18557
CHF 28774 28804 29598
CNY 0 3527.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26934 27034 27907
GBP 32369 32419 33524
HKD 0 3280 0
JPY 162.23 162.73 169.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14959 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19636
THB 0 695.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 11:00