Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Gần 20 dự án tại Hưng Yên vi phạm Luật Đất đai

13:20 | 27/02/2024

1,410 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thanh tra Chính phủ (TTCP) vừa ban hành kết luận thanh tra công tác quản lý, sử dụng đất đai theo tinh thần Nghị quyết số 73/NQ-CP và Nghị quyết số 116/NQ-CP của Chính phủ; công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch của UBND tỉnh Hưng Yên. Theo TTCP, bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế trong công tác thanh tra, rà soát việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa…
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Yên Mỹ II mở rộngĐầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Yên Mỹ II mở rộng
Quy hoạch chung đô thị Văn Giang, tỉnh Hưng Yên đến năm 2040Quy hoạch chung đô thị Văn Giang, tỉnh Hưng Yên đến năm 2040

Kết luận TTCP nêu, UBND tỉnh Hưng Yên còn hạn chế trong công tác thanh tra, rà soát việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa; đến nay chưa hoàn thiện xong các thủ tục về giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành quy định phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc có nội dung chưa đúng quy định; công tác xây dựng, lập danh mục các đồ án quy hoạch để bố trí vốn cho công tác quy hoạch không đầy đủ…

Gần 20 dự án tại Hưng Yên vi phạm Luật Đất đai
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Bên cạnh đó, chương trình phát triển đô thị ở tỉnh có một số nội dung ban hành hướng dẫn tổ chức thực hiện chưa đầy đủ, không phù hợp. UBND tỉnh đã công nhận 16 khu vực xã đạt tiêu chuẩn Đô thị loại V theo Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên , giai đoạn đến 2020, tuy nhiên, tại 16 khu vực này đều chưa có quy hoạch đô thị được phê duyệt.

Đối với công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và một số dự án HTKT khu đô thị, nhà ở, đạt tỷ lệ thấp, trong đó có nguyên nhân là do người sử dụng đất chưa hiểu rõ, thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ trong việc kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cũng theo kết luận của TTCP, 19 dự án sử dụng đất ở tỉnh Hưng Yên trong quá trình triển khai thực hiện có vi phạm. Trong đó, 7 dự án có hạn chế, thiếu sót về công tác quy hoạch xây dựng như: Thời điểm quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, vị trí khu đất thực hiện dự án không phù hợp, đồng bộ với quy hoạch chung; quy hoạch chi tiết xây dựng dự án tỷ lệ 1/500 còn một số chỉ tiêu chưa bảo đảm về quy chuẩn, tiêu chuẩn.

Hầu hết, các dự án này còn hạn chế, thiếu sót trong việc xác định tiền sử dụng đất; chậm tiến độ thực hiện; một số chủ đầu tư chưa tuân thủ quy định về điều kiện chuyển nhượng nhà đất đối với khu vực có yêu cầu phải xây dựng nhà ở trước khi chuyển nhượng mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền; thi công xây dựng nhưng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng quy hoạch được duyệt…

Để xảy ra hạn chế, thiếu sót nêu trên, TTCP cho rằng trách nhiệm thuộc Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thời kỳ có liên quan; Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực các sở, ngành: Sở TN&MT, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Cục Thuế tỉnh thời kỳ có liên quan; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thời và chủ đầu tư các dự án…

Từ những sai phạm nêu trên, TTCP đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh Hưng Yên , chỉ đạo khẩn trương rà soát, hoàn thiện xong phương án sử dụng đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… Đồng thời, cùng với Sở ban ngành cần kiểm điểm, rút kinh nghiệm, chấn chỉnh trong việc tổ chức triển khai và tham mưu triển khai nghị Quyết 73/NQ-CP và Nghị quyết 116/NQ-CP của Chính phủ.

Đối với nhóm 19 dự án thanh tra trực tiếp có sai phạm, như: Dự án Tòa nhà hỗn hợp cao tầng và khu nhà ở để bán; Dự án Xây dựng và kinh doanh Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Minh Quang; Dự án Trung tâm thương mại và nhà ở biệt thự Phố Hiến; Dự án Khu nhà ở, dịch vụ khu công nghiệp phố Nối; Dự án Trung tâm thương mại và Nhà ở Như Quỳnh; Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở, bến xe khách Mỹ Hào và nhà máy cấp nước sạch Bình Minh Hưng Yên; Dự án Xây dựng khu nhà ở liền kề để bán… TTCP kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh Hưng Yên chỉ đạo kiểm tra và xác định lại tiền sử dụng đất tại các lần giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Phải đảm bảo tính đúng, đủ, không để thất thoát ngân sách Nhà nước.

Trong đó, hai Dự án nhà ở xã hội, nhà ở thương mại Lạc Hồng Phúc; Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở, bến xe khách Mỹ Hảo và nhà máy cấp nước sạch Bình Minh Hưng Yên, TTCP kiến nghị Thủ tướng giao UBND đạo Sở Tài chính xác định chính xác số tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, thu ngân sách bổ sung số tiền hơn 3,9 tỷ đồng.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,650 ▼100K 80,250 ▲500K
AVPL/SJC HCM 77,600 ▼150K 80,300 ▲550K
AVPL/SJC ĐN 77,650 ▼100K 80,250 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 66,500 ▲1050K 67,050 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 66,400 ▲1050K 66,950 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,650 ▼100K 80,250 ▲500K
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
TPHCM - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Hà Nội - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Miền Tây - SJC 77.800 ▼100K 80.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 65.250 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 65.250 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 65.200 ▲900K 66.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 48.250 ▲670K 49.650 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 37.360 ▲530K 38.760 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.210 ▲380K 27.610 ▲380K
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,560 6,670
Trang sức 99.99 6,505 6,650
Trang sức 99.9 6,495 6,640
SJC Thái Bình 7,780 7,980
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,560 6,670
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,560 6,670
NL 99.99 6,510
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,510
Miếng SJC Nghệ An 7,780 7,980
Miếng SJC Hà Nội 7,780 7,980
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,800 80,300 ▲500K
SJC 5c 77,800 80,320 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,800 80,330 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 65,300 ▲900K 66,500 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 65,300 ▲900K 66,600 ▲900K
Nữ Trang 99.99% 65,200 ▲900K 66,100 ▲900K
Nữ Trang 99% 63,946 ▲892K 65,446 ▲892K
Nữ Trang 68% 43,102 ▲612K 45,102 ▲612K
Nữ Trang 41.7% 25,716 ▲375K 27,716 ▲375K
Cập nhật: 02/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,634.14 15,792.06 16,299.47
CAD 17,707.84 17,886.70 18,461.42
CHF 27,161.63 27,435.99 28,317.54
CNY 3,353.27 3,387.14 3,496.50
DKK - 3,510.11 3,644.70
EUR 25,964.86 26,227.13 27,389.87
GBP 30,324.75 30,631.06 31,615.27
HKD 3,067.81 3,098.80 3,198.37
INR - 296.55 308.42
JPY 158.96 160.56 168.25
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 79,853.29 83,049.74
MYR - 5,144.84 5,257.30
NOK - 2,278.22 2,375.06
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,551.88 6,814.14
SEK - 2,330.48 2,429.54
SGD 17,853.97 18,034.32 18,613.78
THB 605.79 673.11 698.92
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,760 15,780 16,380
CAD 17,870 17,880 18,580
CHF 27,377 27,397 28,347
CNY - 3,355 3,495
DKK - 3,495 3,665
EUR #25,858 26,068 27,358
GBP 30,627 30,637 31,807
HKD 3,019 3,029 3,224
JPY 160 160.15 169.7
KRW 16.31 16.51 20.31
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,263 2,383
NZD 14,804 14,814 15,394
SEK - 2,314 2,449
SGD 17,776 17,786 18,586
THB 634.4 674.4 702.4
USD #24,400 24,440 24,860
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,119.00 26,224.00 27,361.00
GBP 30,456.00 30,640.00 31,587.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,198.00
CHF 27,328.00 27,438.00 28,304.00
JPY 159.88 160.52 168.02
AUD 15,719.00 15,782.00 16,266.00
SGD 17,968.00 18,040.00 18,577.00
THB 669.00 672.00 699.00
CAD 17,819.00 17,891.00 18,421.00
NZD 14,754.00 15,245.00
KRW 17.66 19.28
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24443 24493 24908
AUD 15833 15883 16296
CAD 17955 18005 18414
CHF 27623 27673 28091
CNY 0 3388.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26384 26434 26949
GBP 30917 30967 31440
HKD 0 3115 0
JPY 161.78 162.28 166.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.026 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14810 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18156 18156 18516
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7790000 7790000 7975000
XBJ 5900000 5900000 6350000
Cập nhật: 02/03/2024 18:00