Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đột kích kho nước hoa hàng hiệu "khủng" có dấu hiệu hàng giả của ông chủ 8X

10:03 | 01/07/2021

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ập vào kho nước hoa tại quận Tây Hồ, Hà Nội từ chiều 30/6, lực lượng quản lý thị trường phải kiểm đếm xuyên đêm đến sáng 1/7 mới hết được số lượng hàng hóa vi phạm.
Đột kích kho nước hoa hàng hiệu khủng có dấu hiệu hàng giả của ông chủ 8X  - 1
Kho nước hoa "khủng" có dấu hiệu là hàng giả.

Sau gần 2 tháng trinh sát, chiều tối 30/6, Đội quản lý thị trường số 5, Cục Quản lý thị trường Hà Nội đã phối hợp phía Công an Hà Nội ập vào một kho hàng chứa trữ sản phẩm mỹ phẩm, chủ yếu là nước hoa.

Kho hàng này nằm tại Kho số 4 trong khuôn viên công ty xây dựng Hà Nội, có địa chỉ tại 76 An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội. Chủ kho hàng là H.Q.P, sinh năm 1989.

Kiểm đếm thực tế tại hiện trường, lực lượng chức năng thu giữ 11.821 sản phẩm nước hoa, kem dưỡng da, đắp mặt, xịt mùi cơ thể, nước tẩy trang các loại có nhãn hiệu do nước ngoài sản xuất chủ yếu là Dior, Chanel, Gucci, Valentino, Louis Vuitton...

Đột kích kho nước hoa hàng hiệu khủng có dấu hiệu hàng giả của ông chủ 8X  - 2
Đột kích kho nước hoa hàng hiệu khủng có dấu hiệu hàng giả của ông chủ 8X  - 3
Các sản phẩm thu giữ là những chai nước hoa mang thương hiệu nổi tiếng nhưng không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ.

Tại thời điểm kiểm tra, chủ kho hàng không xuất trình được bất cứ giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ hợp pháp của kho hàng hóa. Toàn bộ hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm sở hữu công nghiệp, hàng giả.

Theo ông Nguyễn Thế Sơn, Đội trưởng Đội quản lý thị trường số 9, trước đó, đội đã thực hiện nhiệm vụ nắm bắt thị trường, xác định một cửa hàng nhỏ, trưng bày và bán mỹ phẩm, nước hoa với các nhãn hiệu nổi tiếng thế giới tại An Dương, quận Tây Hồ. Tuy nhiên, nhận thấy đây chưa phải là địa điểm duy nhất kinh doanh nên tiếp tục trinh sát và phát hiện kho chứa trữ hàng hóa nằm trong khuôn viên công ty xây dựng Hà Nội.

Đột kích kho nước hoa hàng hiệu khủng có dấu hiệu hàng giả của ông chủ 8X  - 4
Lực lượng chức năng thực hiện kiểm đếm hàng hóa vi phạm.

"Kho hàng mới được vận chuyển về. Do ảnh hưởng của dịch bệnh, đa phần hàng hóa tại đây chưa được vận chuyển để tiêu thụ. Phần lớn sản phẩm của cửa hàng và kho hàng hóa đều được giao dịch, mua bán trên các nền tảng thương mại điện tử", ông Sơn cho hay.

Cũng theo vị này, sau khi kiểm kê, phân loại sản phẩm, phía cơ quan quản lý thị trường sẽ mời đại diện chủ thể quyền các nhãn hiệu đến để xác định chất lượng sản phẩm, định giá hàng hóa vi phạm.

"Nếu đủ yếu tố khởi tố hình sự, chúng tôi sẽ chuyển ngay hồ sơ sang cơ quan Công an để tiếp tục điều tra, xử lý", ông Nguyễn Thế Sơn cho biết.

Theo Dân trí

“Ròm” thắng giải tại Liên hoan phim Châu Á“Ròm” thắng giải tại Liên hoan phim Châu Á
Vĩnh Long: Bắt quả tang hàng chục nghìn gói trà, cà phê giảVĩnh Long: Bắt quả tang hàng chục nghìn gói trà, cà phê giả
Hà Nội: Thu giữ hơn 300 lọ nước khử khuẩn giả đang trên đường đi tiêu thụHà Nội: Thu giữ hơn 300 lọ nước khử khuẩn giả đang trên đường đi tiêu thụ
Vĩnh Phúc: Chuyển hồ sơ sang Công an xem xét hình sự vụ buôn bán dây điện Trần PhúVĩnh Phúc: Chuyển hồ sơ sang Công an xem xét hình sự vụ buôn bán dây điện Trần Phú
Nam Định: Xử lý hình sự vụ kho hàng giả có tổng giá trị vi phạm hơn 3,9 tỷ đồngNam Định: Xử lý hình sự vụ kho hàng giả có tổng giá trị vi phạm hơn 3,9 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,100 ▲400K 87,500 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 87,000 ▲400K 87,400 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.600 ▲400K 87.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.510 ▲400K 87.310 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.630 ▲400K 86.630 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.660 ▲370K 80.160 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.300 ▲300K 65.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.180 ▲270K 59.580 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.560 ▲260K 56.960 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 ▲240K 53.460 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.880 ▲230K 51.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.110 ▲170K 36.510 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.530 ▲150K 32.930 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.590 ▲130K 28.990 ▲130K
Cập nhật: 23/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,630 ▲50K 8,820 ▲50K
Trang sức 99.9 8,620 ▲50K 8,810 ▲50K
NL 99.99 8,695 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,720 ▲50K 8,830 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,720 ▲50K 8,830 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,720 ▲50K 8,830 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25462
AUD 16616 16716 17278
CAD 18022 18122 18673
CHF 28888 28918 29712
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32466 32516 33619
HKD 0 3220 0
JPY 164.26 164.76 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15146 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18891 19021 19744
THB 0 700.2 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 11:00