Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đối pháp với ngân sách căng thẳng

07:00 | 30/10/2015

677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vấn đề ngân sách căng thẳng đã được đưa ra thảo luận tại phiên họp báo Chính phủ tháng 10, trong đó, đại diện Bộ Tài chính đã đưa ra các phương án khá chi tiết nhằm bù đắp phần hụt thu ngân sách trung ương lên tới 31.000 tỷ đồng chỉ trong khoảng thời gian 2 tháng.
tin nhap 20151029235551
 

Còn “treo” 34.000 tỷ đồng nợ thuế có khả năng thu hồi

Trao đổi tại phiên họp báo thường kỳ Chính phủ chiều 29/10, Thứ trưởng Vũ Thị Mai cho biết, dự kiến trong năm nay, tổng thu ngân sách sẽ vượt 16.400 tỷ, trong đó thu ngân sách địa phương sẽ vượt khoảng 47.000 tỷ nhưng thu ngân sách trung ương dự kiến hụt hơn 31.000 tỷ. Nguyên nhân do tác động của giá dầu thô trên thị trường thế giới giảm mạnh khiến giảm thu khoảng 63.000 tỷ.

Để bù đắp phần hụt thu ngân sách trung ương 31.000 tỷ đồng, Chính phủ đã trình Quốc hội xin bán bớt phần vốn tại một số doanh nghiệp nhà nước (DNNN ) khoảng 10.000 tỷ đồng trong tổng số 40.000 tỷ đồng.

Như vậy, còn lại 21.000 tỷ đồng hụt thu, Thứ trưởng Bộ Tài chính cho biết, đã chỉ đạo Tổng cục thuế và Tổng cục Hải quan phải rà soát các doanh nghiệp và các cơ sở nộp thuế lớn như Liên doanh Dầu khí Việt Xô, các tập đoàn, tổng công ty, các đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có kết luận của Kiểm toán Nhà nước…

Theo Thứ trưởng, số nợ thuế có khả năng thu hiện nay khoảng 34.000 tỷ đồng, Bộ sẽ đôn đốc để có kết quả thu hồi nợ cao nhất.

Đồng thời, trong quá trình điều hành, sẽ kiểm soát chặt hơn nữa để đảm bảo tiết kiệm chi. Bộ Tài chính sẽ trình cấp có thẩm quyền, đến 31/12/2015 nếu các đơn vị, bộ ngành nào chưa sử dụng hết hạch toán, sẽ trình Thủ tướng không được chuyển nguồn sang năm sau (trừ một số trường hợp đặc biệt).

Bộ Tài chính cũng trình Thủ tướng sử dụng phần dự phòng tiết kiệm chưa sử dụng là 3.500 tỷ đồng, cộng với số tiết kiệm 10% chi thường xuyên của các bộ ngành là 650 tỷ, tổng cộng sẽ có thêm 4.150 tỷ đồng để bù vào số hụt thu của ngân sách trung ương.

Đại diện Bộ Tài chính cũng cho hay sẽ cố gắng để giảm con số huy động từ thoái vốn DNNN vào ngân sách xuống dưới 10.000 tỷ đồng.

45.000 tỷ đồng chỉ là một phần trong chi đầu tư phát triển

Trao đổi thêm với phóng viên, Thứ trưởng Vũ Thị Mai khẳng định, trong thời gian vừa qua, cơ cấu thu chi ngân sách đã được cải thiện.

Cụ thể, phần thu từ dầu thô khai thác tài nguyên, phần thu từ xuất nhập khẩu do quá trình hội nhập ngày càng giảm đi thì thu nội địa tỉ trọng ngày càng tăng, thể hiện cơ cấu ngân sách ngày càng vững chắc hơn. Trong đó thu từ các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp FDI và DNNN chiếm tỉ trọng lớn và ngày càng tăng dần.

Có mặt tại phiên họp báo, Thứ trưởng Bộ Nội vụ Trần Văn Tuấn cho biết thêm, góp phần vào giảm chi ngân sách, bộ máy nhà nước cũng được tinh giảm. Mặc dù từ nay đến năm 2016, biên chế vẫn ổn định, tuy nhiên vẫn sẽ thực hiện theo nguyên tắc “ra 2 vào 1” (2 người nghỉ việc/về hưu và 1 người được tuyển vào).

Về ngân sách năm 2016, trong văn bản gửi báo chí, Bộ trưởng Nguyễn Văn Nên cho biết, tổng thu năm 2016 là 1.014 nghìn tỷ đồng, tăng 103 nghìn tỷ đồng so với dự toán năm 2015.

Trong đó, chi đầu tư phát triển dự kiến 255.750 tỷ đồng. Tính cả chi đầu tư từ nguồn Trái phiếu Chính phủ 60.000 tỷ đồng; từ nguồn thu Xổ số kiến thiết 26.000 tỷ đồng thì tổng chi đầu tư phát triển năm 2016 là 341.750 tỷ đồng, chiếm 25,1% tổng chi ngân sách nhà nước.

Do đó, theo ông Nên, con số 45.000 tỷ đồng mà Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề cập đến tại cuộc họp tổ Quốc hội là vốn ngân sách Trung ương trong nước và chỉ là một phần trong tổng chi đầu tư phát triển nêu trên.

theo Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 82,750
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 82,650
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 27/09/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.100 83.200
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 82.100 83.200
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 82.100 83.200
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 82.100 83.200
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.100 83.200
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.100
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 82.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 82.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 75.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 56.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 53.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 48.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 34.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 31.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 27.470
Cập nhật: 27/09/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,125 8,300
Trang sức 99.9 8,115 8,290
NL 99.99 8,160
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,230 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,230 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,230 8,340
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 27/09/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,300 82,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,300 82,800
Nữ Trang 99.99% 81,200 82,400
Nữ Trang 99% 79,584 81,584
Nữ Trang 68% 53,688 56,188
Nữ Trang 41.7% 32,014 34,514
Cập nhật: 27/09/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,419.73 16,585.59 17,118.51
CAD 17,821.55 18,001.56 18,579.98
CHF 28,249.79 28,535.14 29,452.02
CNY 3,436.23 3,470.94 3,583.01
DKK - 3,611.85 3,750.35
EUR 26,736.66 27,006.73 28,204.05
GBP 32,001.92 32,325.17 33,363.84
HKD 3,083.46 3,114.61 3,214.69
INR - 293.59 305.34
JPY 164.08 165.73 173.63
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,448.34 83,668.66
MYR - 5,892.71 6,021.52
NOK - 2,285.19 2,382.32
RUB - 255.47 282.82
SAR - 6,546.43 6,808.48
SEK - 2,372.13 2,472.97
SGD 18,649.56 18,837.93 19,443.23
THB 665.36 739.29 767.64
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 27/09/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,853.00 26,961.00 28,079.00
GBP 32,159.00 32,288.00 33,282.00
HKD 3,097.00 3,109.00 3,213.00
CHF 28,387.00 28,501.00 29,388.00
JPY 165.90 166.57 174.23
AUD 16,494.00 16,560.00 17,070.00
SGD 18,746.00 18,821.00 19,381.00
THB 732.00 735.00 768.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,538.00
NZD 15,145.00 15,653.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 27/09/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16612 16662 17265
CAD 17981 18031 18583
CHF 28682 28782 29385
CNY 0 3473.8 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 27087 27137 27942
GBP 32527 32577 33344
HKD 0 3170 0
JPY 167.18 167.68 174.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0333 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15282 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18838 18888 19550
THB 0 716.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 27/09/2024 04:45