Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO

07:00 | 20/01/2013

886 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 19/1, tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (Vinasme) đã tổ chức Diễn đàn kinh tế doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO với chủ đề “Thách thức - Giải pháp - Phát triển.”

 

Ảnh minh hoạ.

Ông Cao Sĩ Khiêm, Chủ tịch Hiệp hội Vinasme, nhận định qua các năm gia nhập và thực hiện Hiệp định WTO, Việt Nam đã đạt được bốn thành quả tích cực, gồm tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhanh; đạt tốc độ cao trong xuất khẩu; nâng cao giá trị, chất lượng, mẫu mã hàng hóa và cải thiện, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm quản lý cho doanh nghiệp. 

Tuy nhiên, nền kinh tế đất nước cũng đứng trước những thách thức rất lớn và điều này đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp trong nước, đó là thể chế ngày càng được hoàn thiện nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu; chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo có hệ thống còn hạn chế; khả năng hiểu biết về luật lệ, văn hóa kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp cần phải cải thiện… 

Tại diễn đàn, một số doanh nghiệp cho biết khó khăn lớn nhất của các đơn vị sản xuất, kinh doanh hiện nay là vấn đề về vốn, công nghệ, thương hiệu, tìm đầu ra cho sản phẩm…

Ông Ngô Đức Hòa, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty Cổ phần may quốc tế Thắng Lợi, cho rằng trong những năm gần đây đường lối, chính sách của Nhà nước ngày càng tiến bộ và sát cánh cùng doanh nghiệp. 

Tuy nhiên, giải pháp quản lý hệ thống ngân hàng và tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

Trong bối cảnh tham gia sâu vào thị trường quốc tế, doanh nghiệp cần hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư công nghệ, nhà xưởng, xây dựng thương hiệu… để thu hút đối tác nước ngoài. 

Theo các chuyên gia, tình trạng những hệ thống ngân hàng hạn chế cho doanh nghiệp vay là do thị trường đang có sức mua chậm, khả năng tiêu thụ và bán hàng kém, dẫn đến sản xuất trì tuệ và tình trạng nợ xấu; đồng thời một số doanh nghiệp khi được vay vốn lại sử dụng nguồn vốn không hiệu quả. 

Dù vậy, vấn đề ưu tiên hiện tại của doanh nghiệp không còn là vốn và lãi suất nữa, mà là giải quyết vấn đề tồn kho và nợ xấu, để tiếp cận nguồn vốn doanh nghiệp phải đảm bảo các tiêu chuẩn vay; đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả thông qua việc tự đánh gia tiềm năng, điểm mạnh của đơn vị mình. 

Song song đó, doanh nghiệp phải cập nhật, bám sát định hướng phát triển của Chính phủ, xem xét thị trường để có chiến lược hoạt động phù hợp và phát triển bền vững.

Theo Vietnam+

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 05:00