Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp ngành nào sẽ là "điểm sáng" tăng trưởng năm 2023?

11:00 | 18/01/2023

944 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Điểm sáng về tăng trưởng 2023 sẽ các ngành như Dược phẩm, Điện (nhiệt điện), Nước, Công nghệ thông tin, là các ngành hoạt động kinh doanh ít chịu ảnh hưởng bởi lãi suất cao.

Năm 2022, Việt Nam đứng đầu nhóm 5 nền kinh tế trong ASEAN với tăng trưởng GDP 8,02%. Tuy nhiên, phân tích sâu hơn, báo cáo của FiinGroup nhận thấy có nhiều dấu hiệu đáng lo ngại trong quý 4, bao gồm cung tiền tăng thấp, xuất khẩu suy giảm, công nghiệp chế biến và chế tạo giảm tốc mạnh, và vốn FDI đăng ký giảm.

Điểm sáng về tăng trưởng 2023 được cho là sẽ các ngành như Dược phẩm
Điểm sáng về tăng trưởng 2023 sẽ là các ngành như Dược phẩm.

Nhìn sang năm 2023, FiinGroup cho rằng, có 3 biến số vĩ mô sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK Việt Nam, đó là vấn đề lãi suất; cung tiền và Trung Quốc, cụ thể:

Với lãi suất, môi trường vĩ mô bên trong và bên ngoài đều chưa ủng hộ cho một xu hướng giảm về lãi suất trong ít nhất 6-12 tháng tới. Do đó, chi phí vốn của doanh nghiệp, cầu tiêu dùng và dòng tiền vào các kênh tài sản khó cải thiện.

Những diễn biến gần đây liên quan đến giải ngân vốn đầu tư công và dòng vốn ngoại (bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp) là tín hiệu tích cực về sự cải thiện cung tiền cho nền kinh tế trong bối cảnh tín dụng dự kiến khó tăng mạnh.

Về Trung Quốc, việc quốc gia này mở cửa trở lại là yếu tố hỗ trợ đáng kể cho một vài nhóm ngành trong nước như du lịch và thủy sản nhưng không thể bù đắp lượng đơn hàng sụt giảm từ các thị trường lớn khác (Mỹ, EU).

Từ thực tế này, lợi nhuận năm 2023 được FiinGroup dự báo tăng chậm lại ở ngành Ngân hàng vốn đóng góp 42% tổng lợi nhuận sau thuế và 30% tổng vốn hóa toàn thị trường, và suy giảm ở hầu hết các ngành có tỷ trọng vốn hóa lớn như Bất động sản, Tài nguyên cơ bản (Thép), Hóa chất vì (i) chi phí vốn tăng cao, (ii) cầu tiêu dùng trong nước và thế giới suy giảm do môi trường lãi suất cao, và (ii) nghẽn “dòng tiền” trong nền kinh tế.

Ngược lại, tăng trưởng được dự báo duy trì ở những nhóm ngành mang tính phòng thủ và quy mô vốn hóa nhỏ như Điện, Nước, Dược phẩm, Công nghệ thông tin.

Cụ thể, năm 2023, nhóm ngân hàng về tăng trưởng dự kiến phải đối mặt với nhiều bất lợi, bao gồm: Môi trường lãi suất cao là điểm trừ đối với triển vọng các ngành hàng tiêu dùng không thiết yếu, trong đó có Hàng cá nhân dự kiến gặp khó trong nửa đầu năm 2023 do môi trường lãi suất cao và cầu tiêu dùng chững lại. Trên thực tế, doanh thu tháng 11/2022 của Hàng cá nhân đã giảm -15,7% so với tháng 10.

Nhiệt điện được cho là sẽ hưởng lợi trong năm 2023.
Nhiệt điện được cho là sẽ hưởng lợi trong năm 2023.

Rủi ro suy giảm mạnh ở các ngành hưởng lợi đứt gãy chuỗi cung ứng như Hóa chất, Phân bón, Thủy sản và Logistics ghi nhận lợi nhuận sau thuế tăng cao hơn so với mặt bằng chung trong 9T2022, nhưng tốc độ tăng trưởng quý 3 đã chậm lại đáng kể so với nửa đầu năm.

Rủi ro suy thoái ở các nền kinh tế lớn khiến lượng đơn đặt hàng giảm mạnh, kéo giá hàng hóa tiếp tục đi xuống sẽ là trở ngại cho tăng trưởng lợi nhuận của các nhóm ngành này trong các quý tới.

Với nhóm bất động sản nhà ở và nhóm phụ trợ (Xây dựng dân dụng và Thép): Ngành bất động sản nhà ở, đóng góp 8% tổng lợi nhuận sau thuế và 10% tổng vốn hóa toàn thị trường, đang ở trong chu kỳ đi xuống với triển vọng ngắn và trung hạn kém tích cực. Áp lực lên triển vọng lợi nhuận các doanh nghiệp Bất động sản bao gồm Tín dụng bị thắt chặt; hoạt động huy động vốn qua phát hành Trái phiếu doanh nghiệp gần như bị đóng băng sau sự kiện Vạn Thịnh Phát; Mở bán và triển khai dự án bị ách tắc do vấn đề pháp lý; Môi trường lãi suất cao khiến chi phí vốn tăng lên và làm giảm nhu cầu mua nhà; Chi phí triển khai dự án tăng do áp dụng khung thuế đất mới.

Trong khi đó, ở khối tài chính, riêng nhóm Ngân hàng, với việc hoàn thành 80% kế hoạch trong 9T2022, lợi nhuận sau thuế các ngân hàng năm 2022 được dự báo tăng +33,3% và đây là mức tăng trưởng trong kế hoạch.

Tăng trưởng lợi nhuận 2023 dự kiến sẽ thấp hơn đáng kể so với năm 2022 do mặt bằng lãi suất vẫn ở mức cao nhất là huy động tiền gửi, tạo áp lực lên việc duy trì NIM ở mức như hiện nay. Đồng thời, lợi tức hay lãi suất trái phiếu chính phủ hiện đã tăng gần 80-100 điểm cơ bản, tạo áp lực lên thu nhập từ hoạt động đầu tư mặc dù về hạch toán kế toán thì hầu hết danh mục đầu tư hiện chưa phản ánh theo giá thị trường.

Cùng với đó, thu nhập hoạt động dịch vụ phi tín dụng, chủ yếu là bán chéo bảo hiểm, mặc dù đã tăng trưởng mạnh và chiếm khoảng 18.6% tổng thu nhập nhưng hiện không còn dồi dào như mấy năm trước. Áp lực về đẩy mạnh cho vay do thị trường bất động sản hiện chiếm khoảng 20% tổng tín dụng đang gặp khó và thanh khoản chung của nền kinh tế đang bị “nghẽn” ở lĩnh vực bất động sản.

Đặc biệt, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đang tăng lên. Triển vọng ngành bất động sản hiện nay kém tích cực, góp phần tăng nợ xấu chéo sang tín dụng ngân hàng khi có nhiều doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ nợ trái phiếu.

Trong khi đó, điểm sáng về tăng trưởng 2023 được cho là sẽ các ngành như Dược phẩm, Điện (nhiệt điện), Nước, Công nghệ thông tin. Đây là các ngành mà hoạt động kinh doanh ít chịu ảnh hưởng bởi môi trường lãi suất cao.

Theo đó, với nhóm điện, hiện tượng thời tiết La Nina dự kiến kéo dài đến hết tháng 2/2023 là điểm cộng lớn cho triển vọng lợi nhuận nhóm Nhiệt điện (bao gồm Điện khí và Điện than) và là điểm trừ cho nhóm Thủy điện.

Ngoài ra, giá điện trên thị trường cạnh tranh dự kiến duy trì ở mức cao do chi phí đầu vào tăng lên và không còn phải cạnh tranh với nguồn thủy điện có giá chào bán thấp khi chu kỳ La Nina kết thúc. QTP, HND và NT2 là các doanh nghiệp nhiệt điện được kỳ vọng sẽ có triển vọng lợi nhuận tích cực trong năm 2023.

Với nhóm Dược phẩm, tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận sau thuế chưa thật sự đột phá trong quý 3 (+33,9%) chủ yếu do hoạt động đấu thầu mua sắm thuốc và vật tư ở các bệnh viện công gặp khó. Kỳ vọng doanh thu từ kênh bệnh viện hồi phục mạnh được xem là động lực tăng trưởng cho ngành trong năm 2023, đặc biệt là các doanh nghiệp như IMP, DTP, PBC, DHT.

Mặc dù đây là ngành mà hoạt động kinh doanh ít chịu ảnh hưởng trong môi trường lãi suất cao, nhưng trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu Dược phẩm gần như không được dòng tiền chú ý do thanh khoản kém với tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng thấp.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Cơ cấu, xử lý doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, dự án thua lỗCơ cấu, xử lý doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, dự án thua lỗ
“Không nên cứng nhắc, để doanh nghiệp phải trả giá đắt”“Không nên cứng nhắc, để doanh nghiệp phải trả giá đắt”
PVcomBank nỗ lực đảm bảo mục tiêu về lợi nhuận và tăng trưởng trong năm 2023PVcomBank nỗ lực đảm bảo mục tiêu về lợi nhuận và tăng trưởng trong năm 2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Cập nhật: 17/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Cập nhật: 17/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
SJC 5c 80,000 ▲1500K 82,020 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲1500K 82,030 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 17/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 17/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16392 16442 16945
CAD 17890 17940 18392
CHF 28870 28920 29484
CNY 0 3431.4 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27106 27156 27866
GBP 32214 32264 32931
HKD 0 3185 0
JPY 172.92 173.42 178.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15022 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18793 18843 19394
THB 0 698.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 17/09/2024 12:00