Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp logistics nội đang chứng tỏ sức bật tăng trưởng

09:34 | 07/05/2019

584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một DN xuất khẩu dệt may tại TP HCM nhận xét, việc các cảng biển ngày càng được nâng cấp về tải trọng cũng như các kho ngoại quan của Việt Nam đang không ngừng mở rộng đã đáp ứng được nhu cầu trữ hàng cho DN, phục vụ việc mua nguyên liệu để sản xuất, xuất khẩu.

Trước đây khi nói đến lĩnh vực logistics người ta thường chỉ nghĩ đến các doanh nghiệp ngoại đang thâu tóm lĩnh vực này. Tuy nhiên, những con số thống kê đã chứng tỏ sức bật của doanh nghiệp nội đang làm chủ thị trường logistics.

doanh nghiep logistics noi dang chung to suc bat tang truong
DN trong nước chiếm 88% trong hơn 3.000 DN logistics

Khảo sát của Viện Nghiên cứu và phát triển logistics Việt Nam (VLI), trong số hơn 3.000 DN logistics thì DN trong nước chiếm 88%, chỉ có 10% là DN liên doanh và 2% là DN 100% vốn nước ngoài.

Và ngành logistics Việt Nam đang ngày càng chứng tỏ được vị thế của mình. Theo bảng xếp hạng Chỉ số năng lực mà Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá 2 năm 1 lần, kết quả mới nhất mà WB công bố năm 2018, ngành logistics Việt Nam hiện đang xếp ở vị trí thứ 39/160 (tăng 25 bậc).

Hiện nay trên thị trường logistics nội địa đang chứng kiến sự phát triển mạnh của các công ty như Giaohangnhanh.vn, Giaohangtietkiem… với hệ thống mạng lưới điểm giao dịch, phương tiện vận chuyển linh hoạt có thể giao và lấy hàng trong 6 giờ đồng hồ.

Bên cạnh đó, các đơn vị truyền thống như Công ty Kho vận miền Nam, Vietnam Post cũng đang thay đổi để thích ứng với nhịp độ thị trường.

Hay trong lĩnh vực cảng biển, theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), hiện nay cả nước có 265 bến cảng/402 cầu cảng với 87.550m dài cầu cảng, tổng công suất thiết kế khoảng 500-550 triệu tấn hàng/năm. Hầu hết các cảng tổng hợp, đầu mối khu vực cho phép tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000-50.000 DWT và lớn hơn (Cái Mép - Thị Vải tiếp nhận tàu 160.000-194.000DWT), tạo điều kiện cho DN xuất nhập khẩu thuận tiện hơn.

Đánh giá của Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam cho thấy, năm vừa qua ngành đã xuất khẩu 9 tỷ USD, kết quả này có được do sự cải thiện tích cực về logistics nội địa, từ hệ thống lưu kho cho tới vận chuyển hàng hóa đã đáp ứng tốt nhu cầu của DN thủy sản.

Thực tế, trong vài ba năm trở lại đây khung pháp lý và chính sách liên quan đến logistics đang dần hoàn thiện. Chính phủ đã ban hành Quyết định số 200/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics.

Cùng với đó, Bộ Công Thương cũng có Quyết định số 708/QĐ-BCT phê duyệt Kế hoạch cải thiện chỉ số Hiệu quả logistics của Việt Nam (gọi tắt là LPI). Hiện tại, VLA đang bám vào những quyết định này để xây dựng các chiến lược hoạt động như nâng cao công tác đào tạo nhân lực, áp dụng công nghệ trong quản trị logistics…, qua đó giúp ngành có sự cạnh tranh tốt hơn.

Minh Lê

doanh nghiep logistics noi dang chung to suc bat tang truongBộ Công Thương cải thiện "Chỉ số Hiệu quả Logistics"
doanh nghiep logistics noi dang chung to suc bat tang truongBất động sản logistics Việt Nam nóng lên nhờ thương mại điện tử
doanh nghiep logistics noi dang chung to suc bat tang truongBlockchain mở lối giảm chi phí cho logistics

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,500 ▲600K 86,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 86,400 ▲600K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25090 25090 25452
AUD 16610 16710 17273
CAD 17995 18095 18646
CHF 28916 28946 29753
CNY 0 3526.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27010 27110 27985
GBP 32497 32547 33650
HKD 0 3220 0
JPY 165.22 165.72 172.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15157 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18903 19033 19765
THB 0 702 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9030000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 15:00