Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp FDI vẫn nắm “phần hồn” của ngành xuất khẩu da giày Việt Nam

09:38 | 03/05/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Lefaso, hiện các doanh nghiệp FDI vẫn đang nắm “phần hồn” của ngành công nghiệp xuất khẩu da giày, túi xách. Trong khi đó, tỷ trọng xuất khẩu của khối doanh nghiệp nội tiếp tục xu hướng giảm một thời gian dài.

Số liệu từ Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso) cho thấy, kết thúc năm 2018, ngành da giày, túi xách đã mang về tổng kim ngạch xuất khẩu 19,5 tỷ USD, duy trì được mức tăng trưởng 10% so với năm 2017. Nhưng đằng sau con số tăng trưởng xuất khẩu này vẫn còn nhiều điều đáng nói, dù không phải là câu chuyện mới.

Hiện các doanh nghiệp FDI vẫn đang nắm “phần hồn” của ngành công nghiệp xuất khẩu lớn thứ 4. Cụ thể theo số liệu của Lefaso, doanh nghiệp FDI nắm giữ 78,2% tổng kim ngạch xuất khẩu da giày, túi xách, với tổng giá trị tính trong 11 tháng 2017 gần 14 tỷ USD, trong đó, giày dép đạt 11,63 tỷ USD và túi xách 2,34 tỷ USD.

doanh nghiep fdi van nam phan hon cua nganh xuat khau da giay viet nam
Hiện có hơn 500 doanh nghiệp ngành da giày tham gia xuất khẩu

Trong khi đó, tỷ trọng xuất khẩu của khối doanh nghiệp nội đã tiếp tục xu hướng giảm một thời gian dài, từ mức 25% năm 2017 xuống còn 19,7% năm 2018.

Dù được nhận định là ngành có tiềm năng lớn với hơn 500 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, đặc biệt là trong việc tận dụng cơ hội từ Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực từ đầu năm nay, nhưng nhiều doanh nghiệp trong mảng giày da vẫn gặp thách thức, mà mấu chốt chính là chưa chủ động được nguồn cung ứng da nguyên liệu, vẫn phải phụ thuộc từ nguồn nhập khẩu.

Được biết, một trong những nội dung trọng tâm của Lefaso trong năm 2019 là tiếp tục đẩy mạnh hoạt động phổ biến chính sách nhà nước và thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài để phát triển công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu hướng đến mục tiêu gia tăng tỷ lệ nội địa hóa và duy trì phát triển bền vững.

Dự báo năm 2019, cơ hội thị trường với ngành giày dép, túi xách Việt Nam vẫn khá triển vọng, do tăng nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường xuất khẩu chính yếu như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, đặc biệt là Trung Quốc. Các doanh nghiệp da giày, túi xách vẫn đang có nhiều cơ hội để tận dụng gia tăng xuất khẩu, đặc biệt với một số thị trường trong CPTPP mà giày dép còn chưa vào được nhiều như Canada, Mexico, Australia...

Trên cơ sở đó, ngành da giày, túi xách đặt mục tiêu xuất khẩu 21,5 tỷ USD trong năm 2019, tăng thêm 2 tỷ USD so với thực hiện của năm 2018.

Mục dù mục tiêu này được đánh giá là không dễ dàng bởi thách thức đối với ngành giày da là không hề nhỏ. Để đáp ứng rào cản về thương mại, kỹ thuật, ngành cần có chiến lược.

Câu chuyện nguyên phụ liệu là muôn thuở đối không chỉ với ngành giày da, vì thế mỗi ngành đều cần có những giải pháp cụ thể và quyết liệt. Trên thực tế, Bộ Công Thương đã ra Nghị quyết 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ, tuy nhiên, không nhiều doanh nghiệp không tận dụng được các điều kiện đã có cũng như chưa thể hiện rõ quyết tâm tìm một hướng đi bền vững cho chính mình cũng như toàn ngành.

Lê Minh

doanh nghiep fdi van nam phan hon cua nganh xuat khau da giay viet namDa giày, dệt may “toát mồ hôi” với bài toán nguyên liệu và ô nhiễm
doanh nghiep fdi van nam phan hon cua nganh xuat khau da giay viet namKiểm dịch cả da thuộc, doanh nghiệp lao đao
doanh nghiep fdi van nam phan hon cua nganh xuat khau da giay viet namNgành Da giày trông chờ gì từ TPP?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 22:00