Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp bất động sản vượt chỉ tiêu lợi nhuận nhờ hoạt động tài chính

07:29 | 22/07/2023

120 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong nửa năm đầu năm 2023, nhiều công ty bất động sản đã đạt lợi nhuận vượt chỉ tiêu của cả năm nhờ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động tài chính, đầu tư chứng khoán và các hoạt động khác.
Số lượng doanh nghiệp bất động sản đóng cửa tăng hơn 40%Số lượng doanh nghiệp bất động sản đóng cửa tăng hơn 40%
Thêm nhiều doanh nghiệp bất động sản chậm thanh toán gốc, lãi trái phiếuThêm nhiều doanh nghiệp bất động sản chậm thanh toán gốc, lãi trái phiếu

Cụ thể, trong quý II/2023, Công ty CP Licogi 14 (mã CK: L14) đạt doanh thu 13 tỷ đồng, giảm 83% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu tài chính được cải thiện từ mức gần 1 tỷ đồng lên hơn 5 tỷ đồng trong quý II năm nay. Đồng thời, chi phí bán hàng giảm 96% xuống còn 400 triệu.

Doanh nghiệp bất động sản vượt chỉ tiêu lợi nhuận nhờ hoạt động tài chính
Công ty CP Licogi 14 quay trở lại đầu tư chứng khoán với số tiền hơn 32 tỷ đồng

Kết quả, L14 báo lãi sau thuế hơn 5 tỷ đồng, cải thiện mạnh so với mức lỗ 33 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, sau nửa đầu năm, doanh nghiệp này chỉ hoàn thành được hơn 28% kế hoạch doanh thu và gần 33% kế hoạch lợi nhuận.

Tính đến ngày 30/6, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của Licogi 14 có giá trị xấp xỉ 167 tỷ đồng, tăng hơn 103 tỷ đồng so với đầu năm và tăng hơn 50 tỷ so với cuối quý I. Trong đó, L14 gửi ngân hàng hơn 134 tỷ đồng, đầu tư chứng khoán kinh doanh hơn 32 tỷ đồng và dự phòng giảm giá đầu tư gần 200 triệu đồng. Tuy nhiên, công ty không thuyết minh cụ thể.

Công ty CP Đầu tư Phát triển Nhà Đà Nẵng (mã chứng khoán: NDN) có doanh thu tăng đột biến từ hơn 1 tỷ đồng trong cùng kỳ lên 97 tỷ đồng trong quý II năm nay. Sau khi trừ giá vốn và chi phí, Nhà Đà Nẵng đạt lãi sau thuế 61 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ 114 tỷ đồng. Đây là quý thứ 2 liên tiếp Nhà Đà Nẵng có doanh thu và lợi nhuận tăng vọt, và nguyên nhân chủ yếu là nhờ khoản thu từ chuyển nhượng căn hộ dự án Monarchy B.

Trong 6 tháng đầu năm, NDN báo lãi sau thuế 167 tỷ đồng, vượt 81% mục tiêu doanh thu và lợi nhuận cả năm.

Công ty cũng tiếp tục thực hiện các khoản đầu tư tài chính, đầu tư vào các mã cổ phiếu như HPG, DGC, VND, SSI, MWG... Một số khoản đầu tư đã tạm lãi, giúp cải thiện tình hình tài chính của công ty.

Tính đến ngày 30/6, tổng tài sản của Nhà Đà Nẵng giảm 7% so với đầu năm, xuống còn hơn 1.385 tỷ đồng. Nợ phải trả ghi nhận đạt 336 tỷ đồng, giảm tới 44% so với đầu năm. Đáng chú ý, khoản người mua trả tiền trước ngắn hạn vào cuối quý II đã giảm mạnh xuống còn 162 tỷ đồng.

Tương tự, Công ty CP Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền (mã CK: HAR) ghi nhận doanh thu hơn 4 tỷ đồng, giảm 59% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, doanh thu từ hoạt động tài chính đạt 15 tỷ đồng, tăng hơn 33 lần so với cùng kỳ. Trong số này, hơn 2 tỷ đồng là cổ tức từ các công ty con, và phần còn lại là doanh thu tài chính khác. Đồng thời, chi phí tài chính đã giảm tới 99%, chỉ còn hơn 49 triệu đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp hơn 1 tỷ đồng, giảm 23% so với cùng kỳ và không phát sinh chi phí bán hàng.

Bất động sản An Dương Thảo Điền đã đạt lãi sau thuế gần 17 tỷ đồng, gấp hơn 57 lần so với cùng kỳ. Công ty giải thích rằng tại thời điểm kết thúc quý II, họ ghi nhận doanh thu tài chính tăng cao từ nguồn cổ tức từ các công ty con, hoạt động thanh lý và cho vay ngắn hạn. Nhờ việc tất toán trước hạn các lô trái phiếu và giảm gánh nặng chi phí tài chính, doanh nghiệp đã đạt được lãi ròng tăng đáng kể so với cùng kỳ.

Lũy kế nửa năm 2023, HAR đạt gần 10 tỷ đồng doanh thu, giảm 48%. Tuy nhiên, lãi sau thuế gần 29 tỷ đồng, tăng gấp 28 lần so với cùng kỳ. Năm 2023, HAR đặt mục tiêu doanh thu gần 113 tỷ đồng và lãi sau thuế 18 tỷ đồng. So với kế hoạch 2023, Bất động sản An Dương Thảo Điền đã hoàn thành 30% chỉ tiêu doanh thu nhưng đã vượt kế hoạch lợi nhuận năm nay.

Có thể nói, các công ty này đã tận dụng hiệu quả hoạt động tài chính và các giao dịch đầu tư để cải thiện lợi nhuận, bù đắp cho việc giảm doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc đầu tư vào thị trường chứng khoán cũng có mức độ rủi ro, doanh nghiệp cần quản lý cẩn thận để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và tăng trưởng bền vững.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,000
AVPL/SJC HCM 82,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 84,000
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 83,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,000
Cập nhật: 20/11/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.600 84.800
TPHCM - SJC 82.000 85.000
Hà Nội - PNJ 83.600 84.800
Hà Nội - SJC 82.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 83.600 84.800
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.000
Miền Tây - PNJ 83.600 84.800
Miền Tây - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.600 84.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.500 84.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.420 84.220
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.560 83.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.820 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.980 63.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.070 57.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.550 54.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.070 49.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.820 35.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.360 31.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.570 27.970
Cập nhật: 20/11/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 8,470
Trang sức 99.9 8,280 8,460
NL 99.99 8,330
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,500
Cập nhật: 20/11/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 20/11/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 20/11/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25293 25293 25507
AUD 16154 16254 16824
CAD 17768 17868 18420
CHF 28368 28398 29201
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26382 26482 27360
GBP 31598 31648 32756
HKD 0 3266 0
JPY 162.26 162.76 169.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18582 18712 19439
THB 0 679.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 20/11/2024 01:02