Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đề xuất bổ sung chi phí lãi vay khi tính giá đất dự án lấn biển

13:58 | 07/04/2024

0 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) đã có văn bản góp ý dự thảo Nghị định về hoạt động lấn biển do Bộ Tài nguyên và Môi trường soạn thảo đang được lấy ý kiến.
Đề nghị bổ sung hai khoản phí khi định giá đấtĐề nghị bổ sung hai khoản phí khi định giá đất
Một số bất cập trong việc xử lý vướng mắc tại các dự án bất động sảnMột số bất cập trong việc xử lý vướng mắc tại các dự án bất động sản
Đề xuất 9 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các dự án nhà ở xã hộiĐề xuất 9 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các dự án nhà ở xã hội
Đề xuất bổ sung chi phí lãi vay khi tính giá đất dự án lấn biển
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Theo đó, ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch HoREA cơ bản thống nhất với Dự thảo Nghị định về hoạt động lấn biển (Dự thảo Nghị định), và góp ý về một số điểm còn băn khoăn trong Dự thảo Nghị định.

Cụ thể, ông Châu đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Dự thảo Nghị định, bởi 3 lý do.

Thứ nhất, dự án đầu tư lấn biển, hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư tại các địa phương có thể bao gồm khu vực bãi bồi ven biển, hoặc đất rừng phòng hộ ven biển, hoặc đất nuôi trồng thủy sản ven biển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với các loại đất này phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

Thứ hai, dự án đầu tư lấn biển, hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư theo quy hoạch không chỉ nhằm tạo quỹ đất mà còn có thể “tạo quỹ đất có mặt nước biển chuyên dùng” để thực hiện các dự án đầu tư theo tuyến như: Cầu cảng từ đất liền ra vùng biển nước sâu, hoặc dự án điện gió ven bờ, điện gió ngoài khơi, hoặc đường ống dầu, khí hoặc tuyến cáp điện, cáp quang...

Thứ ba, dự án đầu tư lấn biển, hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư tại một khu vực biển nhất định, hoặc khu vực bãi bồi ven biển, hoặc đất rừng phòng hộ ven biển, hoặc đất nuôi trồng thủy sản ven biển phải được thực hiện theo quy hoạch, và phải theo quy định của pháp luật có liên quan.

Bên cạnh đó, Chủ tịch HoREA cũng đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 5 dự thảo Nghị định về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư. Việc này không chỉ tuân thủ theo quy định của pháp luật xây dựng mà còn phải tuân thủ các pháp luật có liên quan như pháp luật đầu tư, pháp luật nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật biển, pháp luật lâm nghiệp,…

Đồng thời, HoREA đề nghị bổ sung trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất và đề nghị bổ sung trường hợp giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư dự án PPP vào điểm c khoản 2 Điều 6 Dự thảo Nghị định.

Về việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án lấn biển, ông Lê Hoàng Châu tán thành quy định việc xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của pháp Luật Đất đai, tại khoản 1 Điều 8 Dự thảo Nghị định.

HoREA tán thành quy định: “Trường hợp áp dụng phương pháp thặng dư để xác định giá đất cụ thể thì việc ước tính tổng chi phí phát triển phải bao gồm chi phí lấn biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.

Ngoài ra, HoREA cũng đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên & Môi trường hết sức cân nhắc ý kiến của chuyên gia đề xuất bổ sung chi phí lãi vay trong việc ước tính tổng chi phí phát triển khi áp dụng phương pháp thặng dư.

Bởi vì chi phí lãi vay là khoản chi thực tế rất lớn, do các chủ đầu tư đều có nhu cầu vay vốn tín dụng trung, dài hạn. Có trường hợp, chủ đầu tư phải vay lãi suất cao, khiến chi phí vay chiếm hơn 20% tổng mức đầu tư dự án.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 82,000
AVPL/SJC HCM 79,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 72,350 ▲200K 73,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 72,250 ▲500K 73,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 82,000
Cập nhật: 07/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 71.800 73.150
TPHCM - SJC 79.500 81.900
Hà Nội - PNJ 71.800 73.150
Hà Nội - SJC 79.500 81.900
Đà Nẵng - PNJ 71.800 73.150
Đà Nẵng - SJC 79.500 81.900
Miền Tây - PNJ 71.800 73.150
Miền Tây - SJC 79.500 81.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 71.800 73.150
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 81.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 71.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 81.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 71.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 71.700 72.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 53.130 54.530
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.160 42.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 28.910 30.310
Cập nhật: 07/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,145 7,320
Trang sức 99.9 7,135 7,310
NL 99.99 7,140
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 7,210 7,350
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Nghệ An 7,210 7,350
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Hà Nội 7,210 7,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 7,140
Miếng SJC Thái Bình 7,970 8,200
Miếng SJC Nghệ An 7,970 8,200
Miếng SJC Hà Nội 7,970 8,200
Cập nhật: 07/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 81,900
SJC 5c 79,500 81,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 81,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 71,850 73,150
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 71,850 73,250
Nữ Trang 99.99% 71,750 72,650
Nữ Trang 99% 70,431 71,931
Nữ Trang 68% 47,557 49,557
Nữ Trang 41.7% 28,448 30,448
Cập nhật: 07/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,959.84 16,121.05 16,638.70
CAD 17,914.95 18,095.91 18,676.97
CHF 26,942.89 27,215.04 28,088.92
CNY 3,378.45 3,412.58 3,522.69
DKK - 3,554.31 3,690.52
EUR 26,316.10 26,581.92 27,759.84
GBP 30,682.27 30,992.19 31,987.36
HKD 3,106.16 3,137.54 3,238.28
INR - 298.15 310.07
JPY 160.06 161.68 169.41
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 80,990.36 84,230.62
MYR - 5,205.22 5,318.90
NOK - 2,268.89 2,365.29
RUB - 257.39 284.94
SAR - 6,633.32 6,898.70
SEK - 2,291.29 2,388.64
SGD 18,021.17 18,203.20 18,787.71
THB 598.43 664.93 690.41
USD 24,750.00 24,780.00 25,120.00
Cập nhật: 07/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,098 16,118 16,718
CAD 18,053 18,063 18,763
CHF 27,159 27,179 28,129
CNY - 3,380 3,520
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,184 26,394 27,684
GBP 30,978 30,988 32,158
HKD 3,058 3,068 3,263
JPY 160.39 160.54 170.09
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,246 2,366
NZD 14,745 14,755 15,335
SEK - 2,270 2,405
SGD 17,942 17,952 18,752
THB 629.21 669.21 697.21
USD #24,705 24,745 25,165
Cập nhật: 07/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,760.00 24,780.00 25,100.00
EUR 26,510.00 26,616.00 27,788.00
GBP 30,879.00 31,065.00 32,019.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,237.00
CHF 27,134.00 27,243.00 28,089.00
JPY 161.27 161.92 169.44
AUD 16,132.00 16,197.00 16,688.00
SGD 18,162.00 18,235.00 18,775.00
THB 661.00 664.00 692.00
CAD 18,070.00 18,143.00 18,678.00
NZD 14,796.00 15,288.00
KRW 17.71 19.31
Cập nhật: 07/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24750 24800 25140
AUD 16237 16287 16692
CAD 18208 18258 18663
CHF 27421 27471 27883
CNY 0 3414.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26791 26841 27351
GBP 31324 31374 31832
HKD 0 3115 0
JPY 162.75 163.25 167.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0263 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14822 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18359 18359 18720
THB 0 640.2 0
TWD 0 777 0
XAU 7950000 7950000 8090000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 07/04/2024 13:45