Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dấu ấn VietinBank Sầm Sơn

14:43 | 06/09/2016

225 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 1/7/2006, VietinBank Sầm Sơn (CN) được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ chi nhánh cấp II (trực thuộc VietinBank Thanh Hóa) lên chi nhánh cấp I trực thuộc Trụ sở chính VietinBank. Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, VietinBank Sâm Sơn đã tạo được nền móng vững chắc, đóng góp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa cũng như hệ thống VietinBank.

Nỗ lực và bứt phá

“Những ngày đầu CN đi vào hoạt động là quãng thời gian đầy khó khăn và thử thách” - ông Lê Văn Dũng, Giám đốc CN bồi hồi nhớ lại. Trước khi nâng cấp, quy mô CN hết sức nhỏ bé với 2 phòng giao dịch, 1 quỹ tiết kiệm, hiệu quả hoạt động thấp. Lúc bấy giờ, toàn CN chỉ có 39 cán bộ, nhân viên (CBNV) phần lớn đã cao tuổi. Các chỉ tiêu kinh doanh chính như: Nguồn vốn huy động, dư nợ, thu dịch vụ và lợi nhuận… của CN đều ở mức rất thấp so với các ngân hàng trên địa bàn. Thị phần hoạt động của CN tập trung ở Thị xã Sầm Sơn (Thanh Hóa) với nguồn khách hàng chủ yếu hoạt động đánh bắt thủy hải sản quy mô nhỏ.

Có thể nói, sự kiện ngày 1/7/2006 đánh dấu bước phát triển mới trong hoạt động kinh doanh của VietinBank Sầm Sơn. Với việc nâng cấp lên chi nhánh cấp I đã mở ra nhiều cơ hội phát triển cho CN. Sau 10 năm nỗ lực không ngừng, VietinBank Sầm Sơn đã gặt hái được những thành tích vượt bậc. Tính đến 30/6/2016, nguồn vốn của CN đạt 1.902 tỷ đồng, tăng 17,8 lần; dư nợ đạt 2.704 tỷ đồng, tăng 30 lần so với ngày đầu được nâng cấp.

tin nhap 20160906144049
VietinBank Sầm Sơn là địa chỉ tin cậy của khách hàng

Giám đốc Lê Văn Dũng chia sẻ: Nhìn lại 10 năm qua, dẫu có những thăng trầm, song bằng ý chí quyết tâm, tinh thần đoàn kết của tập thể CBNV cùng sự chỉ đạo, định hướng đúng đắn của Ban Lãnh đạo VietinBank, sự quan tâm của NHNN tỉnh Thanh Hóa, CN đã vượt qua nhiều khó khăn để trở thành một trong những ngân hàng thương mại lớn và uy tín trên địa bàn.Đặc biệt năm 2014, VietinBank Sầm Sơn là 1 trong 10 chi nhánh có thành tích phát triển bán lẻ tốt nhất hệ thống VietinBank. Trong 2 năm liên tiếp (2014 - 2015) CN được Ban Lãnh đạo VietinBank đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đến nay, CN đã xây dựng được đội ngũ nhân sự với 107 CBNV, trong đó phần lớn có trình độ đại học và thạc sỹ. VietinBank Sầm Sơn hiện đang sở hữu mạng lưới 8 phòng giao dịch, thị phần kinh doanh cũng được mở rộng ra ngoài Thị xã Sầm Sơn.

Tại buổi Lễ kỷ niệm 10 năm nâng cấp CN lên cấp I trực thuộc Trụ sở chính VietinBank, ông Nguyễn Thanh An - Giám đốc NHNN Thanh Hóa ghi nhận và đánh giá cao những thành quả của VietinBank Sầm Sơn suốt 10 năm qua. Với sự phát triển vượt bậc cùng những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế địa phương, nhiều tập thể và cá nhân CN đã nhận Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

Bán lẻ - trụ cột kinh doanh mới

Trên cơ sở nắm vững những điều kiện, đặc thù của địa bàn, Ban Giám đốc CN đã đưa ra phương án kinh doanh phù hợp. Tập trung vào hoạt động bán lẻ là hướng đi chủ lực của VietinBank Sầm Sơn trong nhiều năm qua. Thực tế, việc đẩy mạnh bán lẻ cho phép CN vừa thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ vừa mở rộng các kênh phân phối bán chéo sản phẩm.

Để hiện thực hóa những mục tiêu trên, CN đã có những cách làm hay, hiệu quả. Điển hình là việc phát triển các phòng giao dịch (PGD). Hiện CN có 8 PGD phân bố tại các huyện, thị xã và 1 trụ sở giao dịch chính tại trung tâm Thị xã Sầm Sơn. Tất cả các PGD đều trang bị cơ sở vật chất hiện đại, bàn quầy giao dịch được thiết kế chuẩn thương hiệu VietinBank. Đồng thời, đội ngũ giao dịch viên thân thiện, được đào tạo bài bản về kỹ năng nghiệp vụ cũng là “điểm cộng”, thu hút khách hàng đến giao dịch tại PGD của CN.

Đặc biệt, CN cũng thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi mô hình. Một mặt, VietinBank Sầm Sơn tách bạch vị trí bán hàng và thẩm định nhằm tạo cơ hội cho lực lượng bán hàng tập trung vào kinh doanh. Mặt khác, CN lại chia vị trí bán hàng thành các phân khúc khác nhau, giúp đẩy mạnh việc chuyên môn hóa trong công tác quản lý và chăm sóc khách hàng.

Kết thúc 6 tháng đầu năm 2016, dư nợ bán lẻ của CN đạt 1.383 tỷ đồng, tăng trưởng 27,6% so với đầu năm. Hoạt động thu phí dịch vụ của CN đạt hơn 6,7 tỷ đồng, tăng trưởng 45,2% so với cùng kỳ năm trước.

Duy trì và tập trung thúc đẩy phát triển phân khúc bán lẻ đi đôi với tăng trưởng vững chắc phân khúc khách hàng doanh nghiệp, VietinBank Sầm Sơn không ngừng nỗ lực cải thiện quy mô, thị phần, tiếp tục là địa chỉ tin cậy của khách hàng. Với nền tảng vững chắc đã tạo dựng sau 10 năm, CN tự tin và quyết tâm phấn đấu đưa CN hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh năm 2016 và những năm tiếp theo.

Anh Thư

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 80,550 80,850
Nguyên liệu 999 - HN 80,450 80,750
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 25/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.700 81.650
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 80.700 81.650
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.700 81.650
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 80.700 81.650
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.700 81.650
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.700
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.600 81.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.520 81.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.690 80.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.160 74.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.800 61.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.660 53.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.400 49.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.370 47.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.610 34.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.280 30.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.610 27.010
Cập nhật: 25/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 8,120
Trang sức 99.9 7,935 8,110
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,160
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 25/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 81,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 81,400
Nữ Trang 99.99% 79,900 80,900
Nữ Trang 99% 78,099 80,099
Nữ Trang 68% 52,668 55,168
Nữ Trang 41.7% 31,389 33,889
Cập nhật: 25/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,385.34 16,550.84 17,082.69
CAD 17,749.75 17,929.04 18,505.16
CHF 28,281.92 28,567.59 29,485.58
CNY 3,424.53 3,459.12 3,570.81
DKK - 3,608.74 3,747.13
EUR 26,711.26 26,981.07 28,177.31
GBP 32,046.80 32,370.51 33,410.69
HKD 3,079.15 3,110.25 3,210.20
INR - 293.37 305.11
JPY 164.52 166.18 174.10
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 80,402.94 83,621.61
MYR - 5,857.19 5,985.24
NOK - 2,310.52 2,408.74
RUB - 252.12 279.11
SAR - 6,539.14 6,800.92
SEK - 2,375.03 2,476.00
SGD 18,606.58 18,794.53 19,398.47
THB 661.11 734.57 762.74
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 25/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 25/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16502 16552 17161
CAD 17908 17958 18510
CHF 28662 28762 29365
CNY 0 3462.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27003 27053 27856
GBP 32495 32545 33297
HKD 0 3155 0
JPY 167.6 168.1 174.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18773 18823 19474
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 25/09/2024 02:00