Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dân Trung Quốc kéo cả lao động trẻ em đi đào vàng trái phép

18:06 | 29/09/2018

345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng chục người Trung Quốc vừa bị buộc tội khai thác vàng trái phép và sử dụng lao động trẻ em ở Sierra Leone, một quốc gia Tây Phi.
Dân Trung Quốc kéo cả lao động trẻ em đi đào vàng trái phép
Nhiều bé trai, bé gái người Trung Quốc phải đi đào vàng trái phép tại Sierra Leone. (Nguồn: African News Network)

Theo tờ South China Morning Post, Sierra Leone công bố trục xuất 38 người Trung Quốc vì tham gia khai thác vàng trái phép và sử dụng lao động trẻ em bất hợp pháp.

“Những người Trung Quốc này bị buộc tội tham gia khai thác vàng bất hợp pháp gây suy thoái môi trường và sử dụng lao động trẻ em”, đại diện cảnh sát Brima Kamara nói.

Đàn ông và những bé gái, bé trai người Trung Quốc này đều đã phải làm việc trong điều kiện hết sức vô nhân đạo, và họ phải làm việc trong cả đường hầm, Kamara nói.

“Các công dân Trung Quốc này sẽ bị trục xuất vào tháng tới," một quan chức tại Cục Nhập cư Sierra Leone cho biết.

Trước đó, 31 người Trung Quốc đã bị bắt hồi tháng 7 tại làng Masanga, huyện Tonkolili ở phía bắc của đất nước này vì khai thác vàng bất hợp pháp.

Bên cạnh đó, 7 người còn lại nằm trong số 10 người Trung Quốc bị bắt tại làng Peya, huyện Kono, cùng với 2 công dân Thổ Nhĩ Kỳ và 5 người dân địa phương cũng vì tội khai thác vàng trái phép.

Theo đó, ngày 25/7 vừa qua, nhóm 10 người này bị kết tội khai thác vàng mà không có giấy phép và bị kết án tù 2 năm hoặc phạt tiền 2.000 USD vì khai thác mỏ trái phép.

Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô Freetown, Sierra Leone cho biết, Trung Quốc phản đối việc khai thác vàng bất hợp pháp dưới mọi hình thức và sẵn sàng làm việc với các cơ quan nước sở tại để trị tội những người phạm luật.

Được biết, Sierra Leone là quốc gia giàu kim cương, vàng, bô-xít và sắt. Tuy nhiên, ngành khai thác mỏ của nước này nổi tiếng với các hoạt động bất hợp pháp, vi phạm luật về môi trường, luật lao động và cả luật thuế.

Theo Dân trí

Trung Quốc sẽ chịu cú sốc kinh tế nếu Mỹ áp thêm thuế
Mỹ khẳng định sẽ thắng trong "cuộc chiến thương mại" với Trung Quốc
Dự án "Con đường tơ lụa" mới của Trung Quốc đã có đối thủ
Donald Trump "khai hỏa" chiến tranh thương mại: Trung Quốc chịu nhiều "thương vong"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 13/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 01:02