Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc sẽ chịu cú sốc kinh tế nếu Mỹ áp thêm thuế

07:08 | 28/09/2018

329 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc có thể mất tới 3 triệu việc làm nếu không có biện pháp đối phó khi Mỹ áp thuế nhập khẩu toàn bộ hàng hóa từ nước này.

Đến nay, hầu hết sản phẩm công nghệ vẫn chưa bị cuốn vào cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Tuy nhiên, giới chuyên gia cho rằng nếu Tổng thống Mỹ - Donald Trump thực hiện lời đe dọa đánh thuế toàn bộ hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, lĩnh vực này sẽ chịu đòn giáng mạnh.

Rajiv Biswas - kinh tế trưởng khu vực châu Á - Thái Bình Dương tại IHS Markit nhận định các mặt hàng như điện thoại di động, đồng hồ thông minh và các thiết bị đeo khác có thể là mục tiêu trong vòng thuế mới. Kinh tế trưởng khu vực Trung Quốc của ANZ - Raymond Yeung cũng cho rằng điện thoại di động và các sản phẩm tiêu dùng khác sẽ khó thoát.

“Nếu chính quyền Mỹ áp thuế vòng ba với 267 tỷ USD hàng Trung Quốc nữa, đây sẽ là cú sốc kinh tế rất lớn với các hãng xuất khẩu Trung Quốc”, Biswas cho biết. Theo ANZ, các mặt hàng chủ yếu sẽ chịu tác động là sản phẩm tiêu dùng, chiếm 45% lượng hàng Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ.

Trung Quốc sẽ chịu cú sốc kinh tế nếu Mỹ áp thêm thuế
Công nhân Trung Quốc trong một nhà máy sản xuất điện thoại tại An Huy. Ảnh: AFP

Từ đầu tuần này, chính quyền Mỹ đã áp thuế nhập khẩu 10% lên 200 tỷ USD hàng Trung Quốc. Đầu năm sau, con số này sẽ lên 25%. Ông Trump đe dọa bất kỳ động thái trả đũa nào của Trung Quốc cũng sẽ khiến Washington “ngay lập tức theo đuổi giai đoạn 3 - đánh thuế lên khoảng 267 tỷ USD hàng Trung Quốc”.

Vòng thuế mới, theo Biswas, có thể đánh vào các công ty đa quốc gia lớn, sản xuất tại Trung Quốc để xuất khẩu, cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung Quốc nằm trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy Trung Quốc vẫn có thể kiểm soát ảnh hưởng kinh tế nếu Mỹ áp thuế lên toàn bộ hàng nước này, báo cáo mới đây của JP Morgan cho rằng tỷ lệ thất nghiệp vẫn có thể tăng vọt.

Nhà băng này ước tính Trung Quốc có thể mất khoảng 3 triệu việc làm nếu không có biện pháp đối phó vòng áp thuế kế tiếp của Mỹ. Nhưng nếu áp thuế trả đũa, với điều kiện đồng NDT mất giá 5%, họ sẽ chỉ mất khoảng 700.000 việc làm.

Biswas cũng nhấn mạnh: “Nếu các công ty đa quốc gia điều chỉnh lại chuỗi cung ứng để sản xuất hàng bên ngoài Trung Quốc và xuất khẩu sang Mỹ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung Quốc sẽ đối mặt với đơn hàng giảm và mất việc làm”.

Các hãng ôtô đều đã cảm nhận được sức nóng này, khi Mỹ áp thuế nhập khẩu 25% lên xe hơi làm tại Trung Quốc từ tháng 7. Ford đã phải hủy kế hoạch bán chiếc Focus Active mới sang Mỹ. Volvo đã chuyển sản xuất chiếc XC60 từ Trung Quốc sang Thụy Điển. General Motors thì lại đang tìm cách miễn thuế cho dòng Buick Envision làm tại Trung Quốc.

Trung Quốc bị hạn chế khả năng trả đũa tương đương, do nước này không nhập nhiều như Mỹ. Năm ngoái, Trung Quốc chỉ nhập khẩu gần 130 tỷ USD từ Mỹ, trong khi xuất khẩu sang đây 505 tỷ USD.

Theo VnExpress.net

Mỹ khẳng định sẽ thắng trong "cuộc chiến thương mại" với Trung Quốc
Dự án "Con đường tơ lụa" mới của Trung Quốc đã có đối thủ
Donald Trump "khai hỏa" chiến tranh thương mại: Trung Quốc chịu nhiều "thương vong"
Kazakhstan tăng gấp đôi xuất khẩu khí đốt sang Trung Quốc
HSBC: Kinh tế Trung Quốc sẽ vượt Mỹ năm 2030

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲600K 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲600K 85.220 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲600K 84.550 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 ▲550K 78.240 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲450K 64.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲400K 58.150 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲390K 55.600 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲360K 52.180 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲350K 50.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲250K 35.640 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲230K 32.140 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲200K 28.300 ▲200K
Cập nhật: 21/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,440 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25336 25336 25504
AUD 16187 16287 16855
CAD 17832 17932 18486
CHF 28353 28383 29186
CNY 0 3475.1 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26274 26374 27247
GBP 31598 31648 32758
HKD 0 3266 0
JPY 161.69 162.19 168.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14697 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18529 18659 19386
THB 0 678.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 18:00