Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chuyển động chứng khoán:

Đại gia mất tiền hàng loạt; “Bà trùm” thuỷ sản kiếm cả trăm tỷ đồng

13:45 | 06/09/2018

387 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp sự trồi sụt của thị trường, cổ phiếu VHC vẫn thiết lập được chuỗi diễn biến tích cực thứ 6 liên tiếp khi tiếp tục tăng thêm 3,4% lên 82.000 đồng trong sáng nay. Tổng mức tăng của mã này từ phiên 29/8 đến trưa nay đã là 10.400 đồng mỗi cổ phiếu và qua đó, đẩy tài sản của “bà trùm” thuỷ sản Trương Thị Lệ Khanh tăng hơn 411 tỷ đồng.
Đại gia mất tiền hàng loạt; “Bà trùm” thuỷ sản kiếm cả trăm tỷ đồng
Cổ phiếu VHC của Thuỷ sản Vĩnh Hoàn có chuỗi tăng dài bất chấp thị trường đang rung lắc mạnh (Trong ảnh là bà Trương Thị Lệ Khanh - Chủ tịch HĐQT Vĩnh Hoàn)

Khởi đầu phiên giao dịch sáng nay (6/9) với việc tăng 2 điểm lên 972 điểm, tuy nhiên, ngay sau đó, VN-Index đã quay đầu giảm và diễn biến giằng co trong hầu hết thời gian còn lại.

Chỉ số chính của thị trường chứng khoán Việt Nam khép lại phiên sáng với mức giảm nhẹ 0,81 điểm tương ứng 0,08% còn 967,63 điểm. Có 143 mã giảm giá so với 121 mã tăng trên sàn HSX, dù vậy, chênh lệch số mã tăng – giảm đã cải thiện đáng kể so với phiên hôm qua.

Thanh khoản thị trường đang phản ánh sự thận trọng của giới đầu tư trong quyết định giải ngân mua cổ phiếu. Sự không chắc chắn của xu hướng hồi phục đã khiến nhà đầu tư trở nên “rón rén” hơn. Tổng khối lượng giao dịch toàn sàn HSX chỉ đạt 79,45 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị giao dịch đạt 1.587,3 tỷ đồng.

Trong khi đó, trên sàn HNX, con số này là 18,23 triệu cổ phiếu tương ứng 251,57 tỷ đồng. Sàn này có 69 mã tăng, nhỉnh hơn so với 62 mã giảm, do đó, chỉ số HNX-Index tăng 0,62 điểm tương ứng 0,56% lên 111,09 điểm.

Sáng nay, VHM, VIC, TCB, BVH, VPB… giảm giá đã tác động tiêu cực lên chỉ số VN-Index. VJC cũng mất 900 đồng, ROS giảm 450 đồng. Như vậy, trong diễn biến chung của thị trường, tài sản của các tỷ phú hàng đầu trên sàn như ông Phạm Nhật Vượng, bà Nguyễn Thị Phương Thảo, ông Trịnh Văn Quyết cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng.

Ngược lại YEG có phiên tăng giá thứ 3, hai phiên trước đó tăng trần. Mã này sáng nay tăng 5.700 đồng (2,5%) và hiện hồi phục về mức 230.000 đồng/cổ phiếu.

VHC của Thuỷ sản Vĩnh Hoàn cũng có chuỗi diễn biến tích cực thứ 6 khi tăng 2.700 đồng (3,4%) lên 82.000 đồng/cổ phiếu. Bất chấp sự trồi sụt của thị trường, tổng mức tăng của mã này từ phiên 29/8 đến trưa nay đã là 10.400 đồng mỗi cổ phiếu.

Nhờ đó, trong vòng gần 6 phiên giao dịch vừa qua, “bà trùm thuỷ sản” Trương Thị Lệ Khanh – Chủ tịch HĐQT Vĩnh Hoàn đã có thêm 411,6 tỷ đồng.

Nhận định về thị trường chứng khoán, Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) đánh giá, cho đến nay, phần đông nhà đầu tư vẫn đang ở trạng thái lưỡng lự tìm kiếm các tín hiệu xác định sự hồi phục thực sự khi mà VN-Index hướng dần đến mốc 1.000 điểm.

Điều này khiến sự nhiệt tình tham gia thị trường của các nhà đầu tư trong nước khá thấp trong khi khối nhà đầu tư ngoại bán ròng trong tháng 8.

Cho đến khi có sự đảo chiều của dòng vốn ngoại cũng như cải thiện hơn về thanh khoản, VDSC cho rằng VN-Index sẽ dao động trong khoảng 960 – 1040 điểm. Trong biên độ này, nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình – nhỏ sẽ mang lại nhiều cơ hội hơn so với nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn.

Theo Dân trí

Bị "đánh úp” bất ngờ, tỷ phú Thái mất ngay “nghìn tỷ”
Dân chơi “méo mặt”, nhóm đại gia giàu nhất nước vẫn thu hàng trăm tỷ đồng
Chủ tịch Yeah1 phân trần về giao dịch chui nghìn tỷ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00