Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia “đen đủi”, vừa qua tháng Bảy Âm lịch đã phải "chồng tiền" nộp phạt

13:40 | 15/09/2018

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới chỉ một tuần trở lại đây, hàng loạt cá nhân đã bị xử phạt vi phạm hành chính, mà đáng nói là, những cá nhân này phải “trả giá” do những hành vi vi phạm đã diễn ra từ năm ngoái hoặc từ vài năm về trước.
Đại gia “đen đủi”, vừa qua tháng Bảy Âm lịch đã phải
Tình trạng giao dịch "chui" cổ phiếu của các "sếp" doanh nghiệp vẫn diễn ra phổ biến

Tháng Bảy âm lịch, trong quan niệm của nhiều người là thời điểm thường không may mắn. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là qua tháng này, mọi việc đều… thuận lợi.

Đơn cử như trên sàn chứng khoán, mới chỉ một tuần trở lại đây, hàng loạt cá nhân đã bị xử phạt vi phạm hành chính, mà đáng nói là, những cá nhân này phải “trả giá” do những hành vi vi phạm đã diễn ra từ năm ngoái hoặc từ vài năm về trước.

Hôm qua (ngày 14/9), Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) ban hành quyết định xử phạt hành chính số tiền 30 triệu đồng đối với bà Nguyễn Ngọc Anh, là người có liên quan tới ông Nguyễn Ngọc Vinh, thành viên Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Long Thành (mã KDM).

Bà Ngọc Anh đã mua 30.800 cổ phiếu DKM trong ngày 6/10/2016, tức gần 2 năm trước, nhưng không báo cáo cho UBCKNN và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về việc dự kiến giao dịch mua cổ phiếu KDM nêu trên.

Trong khi đó, ông Nguyễn Ngọc Quyết – Phó Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thép Việt Ý cũng phải “chồng” ra 55 triệu đồng để nộp phạt do vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan thanh tra.

Thanh tra UBCKNN cho biết, ngày 27/12/2017, ông Quyết đã thực hiện bán ra hơn 2,5 triệu cổ phiếu VIS của Thép Việt Ý nhưng lại không báo cáo trước cho UBCKNN và Sở giao dịch chứng khoán TPHCM.

“Tránh trời không khỏi nắng”, mới đây, ông Phương Công Thắng, Thành viên Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hoà Bình cũng bị thanh tra UBCKNN “sờ gáy” và xử phạt. Mức phạt mà ông Thắng phải nộp là 22,5 triệu đồng.

Theo cơ quan thanh tra, ông Thắng đã có hành vi vi phạm hành chính: Báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch, mua 567.350 cổ phiếu HBC từ ngày 6/10/2017 đến 26/10/2017 nhưng phải đến 6/11/2017 thì ông Thắng mới báo cáo về kết quả thực hiện giao dịch này với Sở giao dịch chứng khoán TPHCM.

Trong khoảng thời gian nói trên, giá cổ phiếu HBC đã có lúc lên sát mức 42.000 đồng (giá đã điều chỉnh) và đây được cho là mức giá cao nhất trong 3 năm trở lại đây của mã cổ phiếu này.

Trên thị trường chứng khoán, phiên giao dịch cuối tuần ngày 14/9, cổ phiếu HBC đã quay đầu giảm sau 3 phiên tăng, mất nhẹ 0,2% còn 22.700 đồng.

Trong khi đó, cổ phiếu VIS nối dài chuỗi giao dịch ảm đạm, dẫm chân tại mức giá 28.000 đồng và thậm chí thanh khoản tê liệt, không hề có giao dịch nào xảy ra phiên hôm qua.

Cổ phiếu KDM cũng rơi vào trạng thái tương tự với giao dịch nhỏ giọt, giá cổ phiếu đứng yên ở mức 3.400 đồng.

Theo Dân trí

Thị trường "rung lắc", hai người giàu nhất mất hàng nghìn tỷ đồng
Đón tin vui từ Mỹ, ông Dương Ngọc Minh và loạt đại gia thủy sản “phục hận”
Chứng khoán “vào vận”, đại gia “hốt tiền”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 06:00