Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường "rung lắc", hai người giàu nhất mất hàng nghìn tỷ đồng

14:05 | 13/09/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Rung lắc trên thị trường sáng nay đã khiến không ít nhà đầu tư phải “đau tim” với diễn biến của chỉ số chứng khoán. Trong khi đó, hai người giàu nhất bị thiệt hại hàng trăm, nghìn tỷ đồng do giá cổ phiếu giảm giá.
Thị trường
​Cổ phiếu VIC và VJC giảm giá đã khiến triển vọng chỉ số VNIndex bị ảnh hưởng (ảnh minh họa).

Hai chỉ số đã thu hẹp đáng kể đà tăng trong sáng nay khi một bộ phận nhà đầu tư ngắn hạn thực hiện chốt lời cổ phiếu. Áp lực chốt lời gia tăng khiến 108 mã trên HSX và 55 mã trên HNX giảm giá.

Mặc dù vậy, thị trường vẫn ghi nhận có 149 mã tăng trên HSX và 72 mã giảm trên HNX. Điều đó đã giúp chỉ số VN-Index tăng 2,69 điểm tương ứng 0,27% lên 989,7 điểm và HNX-Index tăng 0,53 điểm tương ứng 0,47% lên 112,18 điểm, dù rằng, đồ thị các chỉ số đều cho thấy có sự giằng co mạnh mẽ trong tâm lý nhà đầu tư.

Thanh khoản thị trường vẫn ở mức cao, song sự sôi động đã có phần hạ nhiệt so với những phiên trước. Có tổng cộng 92,8 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 1.963,4 tỷ đồng được giải ngân, còn tại HNX, con số này lần lượt là 29,2 triệu cổ phiếu và 392,1 tỷ đồng.

Đáng chú ý là trong phiên sáng nay có rất nhiều mã vốn hóa lớn bị giảm giá, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ lên chỉ số chung. VIC giảm 1.200 đồng, VJC giảm 1.200 đồng, SAB giảm 800 đồng, MSN giảm 500 đồng, VNM giảm 500 đồng… Trong đó, riêng VIC đã kéo lùi chỉ số 1,2 điểm.

Diễn biến này của các “ông lớn” đã không chỉ tác động tiêu cực đến thị trường mà còn khiến các đại gia chứng khoán bị thiệt hại không nhỏ. Chỉ sau vài giờ giao dịch buổi sáng, tài sản cổ phiếu của người giàu nhất Việt Nam (ông Phạm Nhật Vượng) giảm hơn 2.238 tỷ đồng, trong khi đó, người phụ nữ giàu nhất nước là bà Nguyễn Thị Phương Thảo cũng “đánh rơi” 139,6 tỷ đồng

GAS vẫn là một trong những mã có tác động tích cực nhất với thị trường với đóng góp đạt 0,9 điểm. Bên cạnh đó, chỉ số cũng đang nhận được sự hỗ trợ của VHM (góp vào hơn 1 điểm), BID, VCB, CTG, HPG…

Sự giằng co của thị trường trong phiên giao dịch sáng đã khiến diễn biến của phiên giao dịch chiều nay trở nên hồi hộp và rất đáng để chờ đợi.

Công ty chứng khoán SHS cho biết, trên góc độ kỹ thuật, thị trường đã có một đỉnh ngắn hạn trước đó tại 1.003 điểm (đỉnh phiên 31/8) và để đà tăng được tiếp diễn, thị trường sẽ cần vượt qua được hai ngưỡng này trong các phiên tiếp theo. Ngược lại, nếu thị trường xác nhận không vượt qua được hai đỉnh ngắn hạn nêu trên thì xu hướng điều chỉnh trong một vài phiên có thể xảy đến.

Công ty này dự báo, trong phiên giao dịch 13/9, VN-Index có thể sẽ tiếp tục giằng co và đi ngang với biên độ trong khoảng 980-990 điểm.

Theo đó, nhà đầu tư ngắn hạn được khuyến nghị chỉ nên giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức an toàn và quan sát thị trường để có quyết định hợp lý. Trong khi đó, nhà đầu tư trung và dài hạn vẫn có thể tiếp tục nắm giữ những cổ phiếu đang có vị thế tốt trong danh mục và triển vọng tăng trưởng tích cực trong thời gian tới.

Về phía Công ty chứng khoán VCBS, các nhà phân tích ở đây đánh giá, điểm tích cực là dòng tiền vẫn không hề rời bỏ thị trường mà chủ yếu là luân chuyển giữa các nhóm ngành dựa trên kỳ vọng về tình hình kinh doanh trong giai đoạn cuối năm nay.

Tuy nhiên thông thường quý 3 cũng không phải là quý cao điểm về kết quả kinh doanh của các công ty đang niêm yết. Do vậy, theo VCBS, có lẽ chưa thể kỳ vọng nhiều vào một sự bứt phá của chỉ số chung trong giai đoạn này.

Trên cơ sở đó, VCBS tiếp tục khuyến nghị nhà đầu tư nên tìm kiếm các cơ hội mới cho mục tiêu nắm giữ trung-dài hạn hơn là giao dịch “lướt sóng” trong giai đoạn này.

Theo Dân trí

Đón tin vui từ Mỹ, ông Dương Ngọc Minh và loạt đại gia thủy sản “phục hận”
Chứng khoán “vào vận”, đại gia “hốt tiền”
Vận đen đeo bám đại gia thủy sản; Bầu Đức “đòi lại” cả trăm tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 04:00