Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cứu vãn kinh tế, Trung Quốc yêu cầu tăng tốc các dự án hạ tầng

05:27 | 24/07/2022

258 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ Trung Quốc vừa yêu cầu tăng tốc xây dựng các dự án hạ tầng trong quý này vì đây là lĩnh vực quan trọng cho phục hồi kinh tế của nước này.

Một cuộc họp của Hội đồng Nhà nước do Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường chủ trì diễn ra mới đây đã yêu cầu các địa phương đảm bảo việc xây dựng và chuỗi cung ứng không bị gián đoạn, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm hơn cho người lao động nhập cư.

Chính phủ Trung Quốc cũng cam kết sẽ ưu tiên ổn định việc làm và lạm phát đồng thời đẩy mạnh các nỗ lực củng cố nền kinh tế.

Cứu vãn kinh tế, Trung Quốc yêu cầu tăng tốc các dự án hạ tầng - 1
Chính phủ Trung Quốc vừa yêu cầu tăng tốc xây dựng các dự án hạ tầng để thúc đẩy kinh tế tăng trưởng (Ảnh: Shutterstock).

Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đã chậm lại đáng kể từ quý II vừa qua, khi chỉ tăng 0,4% so với mức tăng 4,8% trong quý I. Nguyên nhân được cho là do hàng chục thành phố của nước này phải áp các biện pháp phong tỏa để ngăn chặn sự bùng phát của dịch Covid-19.

Mặc dù nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đã sớm có những dấu hiệu hồi phục trong tháng 6, nhiều nhà kinh tế vẫn cho rằng nhiều khả năng nước này sẽ bỏ lỡ mục tiêu tăng trưởng 5,5% trong năm nay.

Cùng với việc thúc đẩy các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo việc làm, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc cũng cam kết hỗ trợ phát triển lành mạnh các nền tảng internet. Chính phủ Trung Quốc cũng khẳng định sẽ đáp ứng nhu cầu của người mua nhà lần đầu cũng như nhu cầu chính đáng của những người muốn cải thiện điều kiện về nhà ở.

Theo Hội đồng Nhà nước Trung Quốc, các ngân hàng chính sách vẫn còn room cho các gói kích thích xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thúc đẩy đầu tư. Các nhà chức trách cũng sẽ thiết lập cơ chế để phê duyệt một cách hiệu quả các dự án để có thể sớm xây dựng.

Hồi đầu tháng này, Trung Quốc đã công bố gói kích thích để hỗ trợ các dự án cơ sở hạ tầng trị giá 300 tỷ nhân dân tệ (tương đương 45 tỷ USD). Số tiền này sẽ được sử dụng để bơm vốn cho các dự án hạ tầng lớn.

Các dự án cơ sở hạ tầng được Trung Quốc coi là yếu tố chính quyết định đến tăng trưởng của nền kinh tế nước này trong 6 tháng cuối năm khi các trụ cột khác như bất động sản và tiêu dùng đang suy yếu.

Theo Dân trí

Báo Hàn Quốc giận dữ trước lối đá thô bạo của cầu thủ Trung Quốc
Bộ Công Thương: Áp thuế chống bán phá giá sản phẩm plastic tới 23,71%
Trung Quốc tăng trưởng kinh tế chậm nhất từ khi có Covid-19
Mỹ và Trung Quốc đứng đầu về phát thải khí nhà kính

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 15/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 15/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 15/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 15/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 15/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 15/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 15/09/2024 06:00