Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường bán lẻ Việt Nam

Cuộc đua không cân sức

22:33 | 17/09/2017

489 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gần đây, nhiều doanh nghiệp bán lẻ ngoại như Aeon, Lotte… đã thâm nhập sâu vào thị trường bán lẻ Việt Nam, chiếm thị phần khá lớn. Đây là một thách thức đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt trong việc giành lại thị phần.

Thời gian qua, nhiều “ông lớn” ngành bán lẻ thế giới có mặt tại Việt Nam như: Central Group, Lotte, Aeon… và đang không ngừng mở rộng mạng lưới, khiến câu chuyện cạnh tranh, tranh giành “miếng bánh” bán lẻ ngày càng sôi động.

Đặc biệt, trong bảng xếp hạng về Chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu (GRDI) do Tập đoàn Tư vấn thị trường AT Kearney (Mỹ) công bố hằng năm, Việt Nam vẫn duy trì trong top 30 thị trường bán lẻ mới nổi hấp dẫn nhất thế giới. Bởi dân số Việt Nam có hơn 90 triệu người, trong đó khoảng 70% ở độ tuổi dưới 64; tốc độ đô thị hóa, tỷ lệ đô thị hóa tăng nhanh; thu nhập bình quân và nhu cầu mua sắm hàng hóa của các hộ gia đình khá cao.

cuoc dua khong can suc
Người tiêu dùng mua sắm tại siêu thị

Thực tế cũng cho thấy, thời gian vừa qua, những thương hiệu ngoại đã đẩy mạnh sự hiện diện của mình trên thị trường bán lẻ Việt Nam với “cuộc đua” mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A). Trong năm 2015 và 2016, đã liên tiếp có nhiều thương vụ M&A của các doanh nghiệp bán lẻ ngoại. Đơn cử như thương vụ doanh nghiệp Thái Lan “thôn tính” Metro hay mua lại Big C…

Thị trường bán lẻ Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến của nhiều tập đoàn bán lẻ trên thế giới và không có gì lạ nếu thị trường bán lẻ đón thêm nhiều dòng vốn lớn hơn từ nước ngoài. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp bán lẻ nội không tự thay đổi mình, xây dựng những mô hình kinh doanh hiện đại thì sẽ có nhiều khả năng thua ngay trên chính sân nhà.

Theo đánh giá của giới chuyên gia bán lẻ, với lợi thế về dân số trẻ, thị trường mới nổi, mảng bán lẻ có rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh được với làn sóng thương hiệu bán lẻ ngoại hiện nay, các doanh nghiệp bán lẻ Việt cần phải có sự đầu tư, nâng cao hơn nữa về năng lực quản trị vốn, khả năng cạnh tranh.

Thị trường bán lẻ Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến của nhiều tập đoàn bán lẻ trên thế giới và không có gì lạ nếu thị trường bán lẻ đón thêm nhiều dòng vốn lớn hơn từ nước ngoài.

Tiến sĩ Đinh Lê Hải Hà - Viện Thương mại và Kinh tế (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân) cho rằng, từ khi Việt Nam mở cửa thị trường bán lẻ, một làn sóng nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường Việt Nam dưới hình thức lập cơ sở bán lẻ hoặc mua lại, sáp nhập… Điều này tạo nên sức ép cạnh tranh lớn trên thị trường, nhất là khi nhà đầu tư nước ngoài có lợi thế hơn doanh nghiệp Việt về vốn, kinh nghiệm, quản trị doanh nghiệp; công ty mẹ là những đại gia bán lẻ toàn cầu, có chiến lược chịu lỗ nhiều năm để xây dựng mạng lưới, thương hiệu trước khi kiếm lợi nhuận tại thị trường Việt Nam.

Trong khi đó, doanh nghiệp bán lẻ nội thua kém doanh nghiệp bán lẻ ngoại ở nhiều mặt, ví dụ như: hệ thống chuỗi siêu thị, cửa hàng tuy có nhiều cải tiến nhưng vẫn thiếu chuyên nghiệp, công nghệ quản trị chuỗi yếu kém, giá cả thiếu cạnh tranh, nguồn hàng chưa phong phú, đa dạng, mức độ kiểm soát chất lượng hàng hóa chưa cao...

Ở góc độ quản lý Nhà nước, từ đầu năm 2017, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã yêu cầu Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, có giải pháp khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp bán lẻ trong nước phát triển; chấn chỉnh các địa phương tuân thủ theo đúng quy định liên quan của pháp luật trong việc cấp phép, quản lý hoạt động phân phối, bán lẻ đối với doanh nghiệp FDI. Đây là là một đòn bẩy của Chính phủ để vực dậy ngành bán lẻ trong nước.

Tuy nhiên, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, xu hướng mua bán, sáp nhập là tất yếu, các doanh nghiệp nội phải chấp nhận cạnh tranh và hợp tác, trên cơ sở đó học tập và tiếp thu những điểm mạnh của các doanh nghiệp FDI để tự hoàn thiện mình.

Thống kê của Bộ Công Thương, các nhà bán lẻ nước ngoài chiếm thị phần 40% trong hệ thống siêu thị, khoảng 25% trong các trung tâm thương mại, khoảng 70% tại các cửa hàng tiện lợi, khoảng 50% bán lẻ trực tuyến.

Dự kiến, đến năm 2020, Việt Nam có 1.200-1.300 siêu thị, 180 trung tâm thương mại và 150 trung tâm mua sắm, bên cạnh đó còn có 9.000 chợ truyền thống, 2.000 cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini và 1,3 triệu cửa hàng nhỏ lẻ của các hộ gia đình.

Riêng phân khúc cửa hàng tiện lợi, đã có nhiều thương hiệu trong và ngoài nước nhập cuộc như: Vinmart+, Saigon Co.op, Circle K, Shop & go, B’smart…

Trong bảng xếp hạng các thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới năm 2016, Việt Nam đứng ở vị trí thứ 6. Tốc độ phát triển của thị trường bán lẻ Việt Nam đang đứng sau các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Thổ Nhĩ Kỳ, Các Tiểu vương quốc Arập Thống nhất.

Đông Nghi - Thiên Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 ▲100K 79,500 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 ▲100K 79,400 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 ▲200K 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 ▲200K 80.020 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 ▲200K 79.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 ▲180K 73.470 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 ▲150K 60.230 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 ▲140K 54.620 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 ▲130K 52.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 ▲120K 49.010 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 ▲120K 47.010 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 ▲80K 33.470 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 ▲80K 30.190 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 ▲60K 26.580 ▲60K
Cập nhật: 21/09/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 ▲30K 8,020 ▲30K
Trang sức 99.9 7,835 ▲30K 8,010 ▲30K
NL 99.99 7,880 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 ▲200K 80,200 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 ▲200K 80,300 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 78,800 ▲200K 79,800 ▲200K
Nữ Trang 99% 77,010 ▲198K 79,010 ▲198K
Nữ Trang 68% 51,919 ▲136K 54,419 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 30,930 ▲83K 33,430 ▲83K
Cập nhật: 21/09/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 18:45