Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Cứ điểm kinh doanh” của gia đình cựu Thứ trưởng Thoa sa sút

08:01 | 07/11/2020

93 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kết quả kinh doanh quý 3 của Điện Quang chỉ có lãi hơn 1 tỷ đồng, luỹ kế 9 tháng đạt chưa bằng 30% cùng kỳ, công ty thậm chí đã lên kế hoạch lỗ vì thị trường bất lợi và Covid-19.
“Cứ điểm kinh doanh” của gia đình cựu Thứ trưởng Thoa sa sút - 1
Ngoài cạnh tranh khốc liệt, Điện Quang còn bị ảnh hưởng mạnh bởi Covid-19.

Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang (mã chứng khoán DQC) mới đây công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 3/2020 cho thấy diễn biến ngược chiều của doanh thu và lợi nhuận so với cùng kỳ.

Cụ thể, trong kỳ vừa rồi, Điện Quang ghi nhận đạt 254,4 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 34,6% so với quý 3/2019. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán cũng tăng từ 134 tỷ đồng lên 195 tỷ đồng, theo đó, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Điện Quang còn 59,4 tỷ đồng, tăng 4,5 tỷ đồng so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, trong khi doanh thu hoạt động tài chính bị âm tới 1,8 tỷ đồng (cùng kỳ đạt 6,4 tỷ đồng) thì chi phí tài chính lại tăng; lợi nhuận trong công ty liên kết, liên doanh giảm nhẹ xuống 1,7 tỷ đồng.

Do vậy, sau khi trừ đi các khoản chi phí, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Điện Quang giảm rất mạnh, chỉ còn bằng 36% so cùng kỳ 2019, đạt 3,4 tỷ đồng.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trong kỳ đạt 3,3 tỷ đồng, giảm 64,4% so với quý 3/2019. Lợi nhuận sau thuế vỏn vẹn còn 1,3 tỷ đồng, chỉ bằng 15,5% cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông công ty mẹ (lãi ròng) đạt 1,2 tỷ đồng, giảm 85,6%.

Luỹ kế 9 tháng, Bóng đèn Điện Quang đạt 645,3 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 7,6% so cùng kỳ. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế lại chỉ bằng 29,8% cùng kỳ, đạt 23,6 tỷ đồng; lãi ròng 23 tỷ đồng, bằng 28% kết quả cùng kỳ 9 tháng 2019.

Giải trình cho tình trạng suy giảm lợi nhuận, lãnh đạo Điện Quang cho biết, chi phí hoạt động tài chính trong kỳ tăng cao vì giá trị cổ phiếu sụt giảm bởi ảnh hưởng đại dịch Covid-19, công ty phải trích lập các khoản dự phòng đầu tư tài chính theo quy định.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng tăng do phát sinh chi phí phòng dịch Covid-19, phân bổ chi phí phần mềm ERP cũng như đầu tư cho hoạt động đẩy mạnh sản phẩm công nghệ ra thị trường.

Trước đó, Điện Quang cũng đặt ra hai kịch bản kinh doanh trong năm 2020 với các chỉ tiêu đều giảm mạnh so với 2019. Kịch bản thứ nhất, doanh thu đạt 610 tỷ đồng và lãi trước thuế 1,86 tỷ đồng; kịch bản thứ hai, doanh thu 543 tỷ đồng và lỗ sau thuế 9,6 tỷ đồng.

“Cứ điểm kinh doanh” của gia đình cựu Thứ trưởng Thoa sa sút - 2
(Đơn vị: Tỷ đồng; Số liệu: BCTC)

Tại phiên họp đại hội đồng cổ đông năm 2020, trả lời câu hỏi của cổ đông về chiến lược thời gian tới, ông Hồ Quỳnh Hưng - Chủ tịch Điện Quang cho biết, từ năm 2016, trong khi xu thế phát triển của chiếu sáng LED đang thể hiện ưu thế thì HĐQT công ty đã nhận xét là mức độ cạnh tranh trong ngành chiếu sáng LED sẽ rất lớn do rào cản kỹ thuật và thuế quan tham gia ngành là rất thấp. Trước đây, đối với đèn compact và đèn huỳnh quang, công nghệ sản xuất khó tham gia hơn và có hàng rào thuế quan nên cả nước chỉ có ít đơn vị sản xuất, còn lại đều nhập từ Trung Quốc với mức thuế là 25%, do đó, Điện Quang có lợi thế cạnh tranh hơn.

Cho nên, dù doanh thu đèn LED vẫn tăng trưởng nhưng lợi nhuận ngày càng giảm dần do cạnh tranh khốc liệt về giá. Vì vậy, ông Hưng cho biết, công ty đã xác định một chiến lược kinh doanh mới, theo đó ngoài mảng chiếu sáng LED thì phải tìm hướng đi mới để khai thác các thế mạnh của mình. Chiến lược chuyển đổi từ một công ty sản xuất sản phẩm thuần túy thành đơn vị cung cấp giải pháp tổng thể, và từ một công ty cung cấp các sản phẩm thông thường sang cung cấp các giải pháp công nghệ thông minh.

Có thể thấy, tình hình kinh doanh của Điện Quang đã có dấu hiệu sa sút không chỉ trong năm nay mà trước đó đã xuống dốc.

Dù vậy, Điện Quang vẫn là một trong những doanh nghiệp có truyền thống chi trả cổ tức cao so với mặt bằng doanh nghiệp niêm yết trên thị trường. Nếu như nhiều doanh nghiệp khất nợ cổ tức hay chi trả bằng cổ phiếu thì Điện Quang vẫn thường xuyên chi trả cổ tức bằng tiền mặt.

Năm 2016, doanh nghiệp chia cổ tức bằng tiền mặt với tổng tỉ lệ chia lên đến 40% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận 4.000 đồng). Trong đó, dù kế hoạch chia cổ tức 30% đã được thông qua và thực hiện xong trong tháng 4/2017 nhưng sau đó, Hội đồng quản trị Điện Quang vẫn tiếp tục đề xuất chia bổ sung đợt 3 thêm 10%.

Năm 2017 và 2018, tình hình kinh doanh trở nên khó khăn hơn, song tỷ lệ chia cổ tức vẫn được duy trì mức 30% trước khi giảm xuống mức 10% vào năm 2019. Năm 2020, do lên kế hoạch thua lỗ nên công ty dự kiến không chia cổ tức.

Tại Điện Quang, ông Hồ Quỳnh Hưng - Chủ tịch Hội đồng quản trị Điện Quang đang sở hữu trên 2,5 triệu cổ phiếu DQC, chiếm 9,14% vốn.

Trong khi đó, hai con gái của cựu Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa cũng là cổ đông lớn và đảm nhiệm những chức vụ quan trọng. Bà Nguyễn Thái Nga - Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng Giám đốc sở hữu 14,97% vốn điều lệ Điện Quang và bà Nguyễn Thái Quỳnh Lê - Giám đốc dự án, sở hữu 8,09%.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu DQC của Điện Quang giảm nhẹ 0,32% trong phiên giao dịch cuối tuần 6/11, đạt 15.750 đồng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 ▲800K 87,100 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 ▲800K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 18:00