Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Covid-19 có thể cản trở việc nhập khẩu dầu của Ấn Độ

06:44 | 07/04/2021

110 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số lượng ca mắc mới Covid-19 hàng ngày cao nhất từ đầu năm cho đến nay, có khả năng đe dọa tới nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu và nhập khẩu dầu thô tại Ấn Độ.
Covid-19 có thể cản trở việc nhập khẩu dầu của Ấn Độ

Theo đó, số ca mắc mới Covid-19 tăng mạnh trong những tuần gần đây cùng với giá nhiên liệu cao do giá dầu thô tăng sẽ kéo nhu cầu dầu của Ấn Độ đi xuống.

Các biện pháp hạn chế đi lại ở trung tâm tài chính và thành phố đông dân nhất Ấn Độ Mumbai hiện được thiết lập sẽ tác động nhiều hơn đến tiêu thụ dầu cũng như khả năng nhập khẩu dầu, trong bối cảnh các nhà máy lọc dầu không hài lòng với giá dầu cao do OPEC + cắt giảm sản lượng.

Số liệu của nhà chức trách Ấn Độ cho thấy, giá xăng và dầu diesel cao kỷ lục đã cản trở sự phục hồi nhu cầu nhiên liệu của Ấn Độ trong tháng 2, với mức tiêu thụ dầu giảm 5% xuống mức thấp nhất kể từ tháng 9 năm ngoái.

Tiêu thụ dầu diesel tại Ấn Độ cũng giảm 8,5%, trong khi nhu cầu xăng giảm 6,5%.

Trong tháng 2, giá xăng và dầu diesel ở Ấn Độ đã tăng lên mức cao kỷ lục, song các nhà máy lọc dầu quốc doanh cuối cùng đã dừng việc tăng giá bán tại các trạm xăng. Trong hai tuần qua, giá nhiên liệu đã giảm do giá dầu thô thấp hơn, nhưng dịch Covid-19 đang tái bùng phát, trực tiếp đe dọa tới nhu cầu trong tháng 4 và tương lai.

Nhập khẩu dầu thô của Ấn Độ cũng rất nhạy cảm với giá dầu thô quốc tế và New Delhi đã công khai bày tỏ sự không hài lòng với các chính sách của OPEC + kể từ đầu năm nay.

Nhà nhập khẩu dầu lớn thứ ba thế giới đang tích cực tìm cách đa dạng hóa nguồn cung dầu thô, cũng như giảm dần sự phụ thuộc vào nhà cung cấp Trung Đông.

Một quan chức hàng đầu của Ấn Độ nói rằng, nước này đang nỗ lực để giảm dần sự phụ thuộc nguồn dầu thô của mình vào các quyết định của OPEC thông qua việc yêu cầu các nhà máy lọc dầu xem xét lại các hợp đồng với Ả Rập Xê-út.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 24/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 24/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 24/10/2024 06:00