Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Công ty đòi nợ hành xử như "xã hội đen”, chủ nợ có vô can?

13:12 | 12/09/2018

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VCCI cho rằng, về mặt pháp lý, chủ nợ không có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ gì đối với cách thức thực hiện dịch vụ mà doanh nghiệp đòi nợ thực hiện. Trong khi phía Bộ Tài chính cho rằng trong một số trường hợp, chủ nợ phải chịu trách nhiệm liên đới.
Công ty đòi nợ hành xử như
Bộ Tài chính đề xuất chủ nợ cũng phải chịu trách nhiệm liên đới với công ty đòi nợ thuê.

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa có góp ý Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 104/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

Đáng lưu ý, so với quy định hiện hành, Dự thảo đã bỏ quy định “trách nhiệm, quyền hạn của chủ nợ và khách nợ: không chịu trách nhiệm liên đới đối với những hành vi mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ vi phạm pháp luật” (khoản 9 Nghị định 104).

Lý do được Ban soạn thảo đưa ra là do “trên thực tế, một số chủ nợ có yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thực hiện đòi nợ bằng các hành vi cấm như đe dọa, sử dụng vũ lực … gây mất an ninh, trật tự xã hội. Do đó, trong một số trường hợp, chủ nợ phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những hành vi mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ vi phạm pháp luật.

VCCI cho rằng, việc bỏ quy định với lý do trên dường như chưa hợp lý, bởi từ góc độ pháp lý, trong hoạt động cung cấp dịch vụ đòi nợ, doanh nghiệp đòi nợ bằng nghiệp vụ sẽ đòi các khoản nợ cho khách hàng của mình và được hưởng phí đòi nợ.

"Đây được xem là hoạt động cung cấp dịch vụ. Tương tự như các hoạt động cung cấp dịch vụ khác, doanh nghiệp đòi nợ sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật đối với hoạt động cung cấp dịch vụ của mình", VCCI cho hay.

Theo VCCI, về phía chủ nợ, với tư cách là khách hàng của doanh nghiệp đòi nợ, chủ nợ có quyền được nhận về khoản nợ đòi được và có nghĩa vụ phải trả phí cho doanh nghiệp đòi nợ. Nói cách khác, về mặt pháp lý, trong quan hệ này, chủ nợ không có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ gì đối với cách thức thực hiện dịch vụ mà doanh nghiệp đòi nợ thực hiện.

Trên thực tế, có thể xảy ra tình huống như Ban soạn thảo lo ngại, theo đó chủ nợ yêu cầu/hướng dẫn/khuyến khích doanh nghiệp đòi nợ thực hiện các hành vi bất hợp pháp (đe dọa, sử dụng vũ lực…) để đòi nợ. Mặc dù vậy, VCCI cho rằng, ngay cả khi xảy ra tình huống như vậy, về mặt pháp luật, doanh nghiệp đòi nợ không được và cũng không thể chấp nhận các yêu cầu này, bởi họ có nghĩa vụ thực hiện việc đòi nợ theo đúng quy định pháp luật.

"Nói cách khác, chủ nợ có thể yêu cầu hoặc khuyến nghị cách thức thực hiện đòi nợ, nhưng việc có chấp nhận hay không là trách nhiệm của doanh nghiệp. Do đó, trường hợp doanh nghiệp đòi nợ thực hiện việc đòi nợ theo cách thức pháp luật cấm thì doanh nghiệp vẫn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với việc này, không quan trọng là hành vi này xuất phát từ gợi ý hay yêu cầu của ai", văn bản góp ý nêu.

Hơn nữa, VCCI cũng cho biết, bản thân Tờ trình cũng đã khẳng định về tính chịu trách nhiệm của doanh nghiệp đòi nợ, đó là “trên phương diện kinh doanh, kinh doanh dịch vụ đòi nợ cũng như hoạt động kinh doanh thông thường khác, tự chủ về hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của mình”.

"Chủ nợ – với tư cách là khách hàng, sẽ không phải chịu trách nhiệm với bên cung cấp dịch vụ, bởi về mặt nguyên tắc, họ không thể kiểm soát/can thiệp được các hoạt động của bên cung cấp dịch vụ. Từ góc độ thực tiễn, nếu gắn trách nhiệm của khách hàng với bên cung cấp dịch vụ, thì sẽ không có khách hàng nào muốn sử dụng dịch vụ đòi nợ, vì nhiều trường hợp sẽ phải chịu thiệt hại đối với những hoạt động của bên đòi nợ", VCCI cho biết thêm.

Theo đó, để đảm bảo tính hợp lý và minh bạch, VCCI đề nghị Ban soạn thảo giữ nguyên quy định tại khoản 9 Điều 8 Nghị định 104, tức là “khách nợ và chủ nợ: không chịu trách nhiệm liên đới đối với những hành vi mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ vi phạm pháp luật”.

Theo Dân trí

Đề xuất Bộ Công an quản lý dịch vụ đòi nợ thuê
Lại đề xuất phải mặc đồng phục, đeo thẻ khi đi đòi nợ thuê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00