Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Con trai tỷ phú Trần Đình Long lần đầu “xuất chiêu”, cổ phiếu có được “cứu giá”?

07:45 | 18/01/2019

883 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong vòng 3 tháng qua, cổ phiếu HPG của Hoà Phát đánh mất hơn 29% giá trị. Trước tình hình đó, công ty riêng của ông Trần Vũ Minh – con trai ông Trần Đình Long công bố sẽ mua vào 1 triệu đơn vị chỉ với mục đích “sở hữu cổ phiếu”.

Phiên giao dịch này, số mã giảm áp đảo số mã tăng trên toàn thị trường đã khiến diễn biến các chỉ số chính càng về chiều càng trở nên tiêu cực hơn. Cụ thể, có tới 316 mã giảm, 40 mã giảm sàn trong khi số mã tăng chỉ là 227 mã và 27 mã tăng trần.

Qua đó, VN-Index kết phiên 17/1 ghi nhận mất 6,81 điểm tương ứng 0,75% còn 901,89 điểm trong khi HNX-Index sụt nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,06% còn 101,92 điểm.

Thanh khoản thị trường vẫn ở mức thấp. Chỉ có 133,88 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.464,61 tỷ đồng trên sàn HSX trong khi con số này trên HNX là 16,64 triệu cổ phiếu tương ứng 197,03 tỷ đồng. Cuối phiên vẫn còn 867 mã cổ phiếu không diễn ra giao dịch nào.

Trong phiên giao dịch này, VRE, GAS, SAB là những mã có tác động tiêu cực nhất đến thị trường. Mỗi mã này góp vào mức giảm của VN-Index từ 0,9 đến xấp xỉ 1 điểm.

Tình trạng giảm giá cũng diễn ra tại VPB, VHM, MSN, VNM, HPG, PLX. Ngược lại, BVH, MBB, TCB, EIB, DPM, HPX… tăng giá nhưng tác động đến VN-Index khá hạn chế.

Con trai tỷ phú Trần Đình Long lần đầu “xuất chiêu”, cổ phiếu có được “cứu giá”?
Các con của ông Trần Đình Long hiện tại không hề có cổ phần tại Hoà Phát

Trong xu hướng chung, HPG của tập đoàn Hoà Phát đánh mất 550 đồng tương ứng 1,9% còn 28.900 đồng/cổ phiếu, đánh mất toàn bộ thành quả của phiên tăng 16/1. Thanh khoản tại mã cũng sụt giảm mạnh so với phiên trước xuống chỉ còn chưa tới 2 triệu cổ phiếu được giao dịch.

Liên quan đến mã cổ phiếu này, chiều ngày 17/1 (thời điểm thị trường đã đóng cửa), Công ty TNHH Thương mại và đầu tư Đại Phong đã công bố thông tin đăng ký mua 1 triệu cổ phiếu HPG tương ứng tỷ lệ 0,05% vốn điều lệ Hoà Phát. Doanh nghiệp này hiện không sở hữu cổ phiếu nào của Hoà Phát.

Mục đích thực hiện này được ông Trần Vũ Minh cho biết nhằm “sở hữu cổ phiếu”. Giao dịch sẽ được thực hiện thông qua khớp lệnh và thoả thuận từ ngày 22/1 đến 20/2/2019.

Điểm đáng chú ý, công ty này là doanh nghiệp do ông Trần Vũ Minh – con trai ông Trần Đình Long làm Giám đốc.

Theo thông tin tại báo cáo quản trị gần nhất của tập đoàn Hoà Phát thì ông Trần Đình Long có hai người con là Trần Huyền Linh và Trần Vũ Minh, song không ai nắm giữ cổ phần nào tại Hoà Phát.

Trong khi đó, với cương vị Chủ tịch Hội đồng quản trị Hoà Phát, ông Trần Đình Long đang sở hữu gần 534,18 triệu cổ phiếu HPG, chiếm tỷ lệ 25,15%. Vợ ông Long là bà Vũ Thị Hiền cũng sở hữu khối lượng lớn tới 154,73 triệu cổ phiếu HPG, chiếm tỷ lệ 7,29% và là cổ đông lớn của Hoà Phát.

Trong lần gặp mặt nhà đầu tư tổ chức hồi cuối năm 2018, ông Trần Đình Long từng khẳng định sẽ không bao giờ bán cổ phiếu HPG, thậm chí “đánh tiếng” sẽ mua thêm cổ phiếu Hoà Phát, “mỗi lần 10 triệu cổ phiếu” song chưa thực hiện.

Trong khi đó, con trai ông Tạ Tuấn Quang – Thành viên HĐQT cũng đăng ký mua vào 100.000 cổ phiếu HPG trong khoảng thời gian từ 18/12/2018 đến 8/1/2019 nhưng chỉ mua được 30.000 cổ phiếu, nâng tỷ lệ nắm giữ lên 172.450 cổ phiếu.

Trước những thông tin nói trên, cổ phiếu HPG vẫn mất giá khá mạnh trong vòng 3 tháng giao dịch vừa qua, mất hơn 29% giá trị. Diễn biến tiêu cực của HPG cũng là nguyên nhân khiến tài sản của ông Trần Đình Long bị tụt xuống dưới ngưỡng 1 tỷ USD, theo đó, Chủ tịch Hoà Phát không còn là “tỷ phú USD”.

Con trai tỷ phú Trần Đình Long lần đầu “xuất chiêu”, cổ phiếu có được “cứu giá”?
Diễn biến giá cổ phiếu HPG trong 3 tháng qua

Trở lại với thị trường chứng khoán ngày 17/1, khối ngoại mua ròng phiên thứ 7 liên tiếp trên HSX với giá trị 26 tỷ đồng. Các cổ phiếu có giá trị mua ròng cao nhất là VNM, MSN và VCB. Các cổ phiếu có giá trị bán ròng cao nhất là VJC, HPG và SSI. Trên sàn HNX, khối ngoại mua ròng 1,7 tỷ đồng.

Theo VDSC, chỉ số bất ngờ giảm mạnh và tiến gần mức cản tâm lý 900 điểm là yếu tố đáng lo ngại. Nhà đầu tư nên quan sát thị trường và chọn thời điểm tốt hơn để giải ngân.

Theo Dân trí

Thưởng Tết nhân viên 900 triệu đồng, chân dung “đại gia nhựa” Hải Dương ra sao?
"San sẻ quyền lực", vợ chồng đại gia thủy sản có toan tính gì?
Ông Lê Phước Vũ mất hơn 70% tài sản vì thế lực ngầm “dìm” giá cổ phiếu?
Đại gia Dương Ngọc Minh nói gì với khoản lãi “bốc hơi” hơn 200 tỷ đồng sau kiểm toán?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 09/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 21:00