Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia Dương Ngọc Minh nói gì với khoản lãi “bốc hơi” hơn 200 tỷ đồng sau kiểm toán?

14:08 | 14/01/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự sụt giảm mạnh tới 215 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế sau khi báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán đã khiến cổ đông của Thủy sản Hùng Vương thất vọng. Cổ phiếu HVG sau hai phiên giảm sút đã “ế toàn tập”, thanh khoản tê liệt hoàn toàn trong sáng nay.
Đại gia Dương Ngọc Minh nói gì với khoản lãi “bốc hơi” hơn 200 tỷ đồng sau kiểm toán?
​Sự sụt giảm mạnh của mức lãi sau kiểm toán so với tự lập đã khiến cổ đông HVG thất vọng

Thị trường phiên giao dịch sáng 14/1 có tới 968 mã cổ phiếu không hề diễn ra giao dịch nào. Trong số đó có HVG của Công ty CP Hùng Vương. Mức giá của HVG hiện đang giậm chân tại mức 5.140 đồng sau khi có hai phiên sụt giá vào cuối tuần trước.

Mới đây, doanh nghiệp của đại gia Dương Ngọc Minh vừa công bố báo cáo tài chính kiểm toán năm niêm độ 2018. Theo đó, lợi nhuận sau thuế của HVG sau khi được kiểm toán đã bị giảm mạnh hơn 215 tỷ đồng so với báo cáo tự lập, chỉ còn đạt hơn 190 tỷ đồng.

HVG đã phải giải trình về vấn đề này, cho biết, nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch nói trên là do chi phí tài chính tăng mạnh gần 202 tỷ đồng, lên mức 324 tỷ đồng.

Trong đó, do tăng tương ứng với nghiệp vụ dự phòng đầu tư tài chính dài hạn vào các công ty liên kết theo Thông tư 228 với số tiền 208 tỷ đồng; tăng do ghi nhận thêm chi phí vay với số tiền gần 11 tỷ đồng; phân loại lại giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính liên quan đến chênh lệch đánh giá lại các khoản phải thu khó đòi có gốc ngoại tệ với số tiền hơn 19 tỷ đồng.

Ngoài ra, chi phí quản lý cũng bị điều chỉnh tăng gần 15 tỷ đồng do trích lập bổ sung dự phòng các khoản phải thu khó đòi theo Thông tư 228.

Thêm vào đó, việc này còn liên quan đến bút toán loại trừ doanh thu, tăng chênh lệch lãi/lỗ nội bộ chưa thực hiện, giảm lợi nhuận từ liên doanh liên kết...

Trở lại với phiên giao dịch sáng nay, trong bối cảnh số mã giảm áp đảo so với số mã tăng trên cả hai sàn, hai chỉ số chính đều rời vào trạng thái giảm điểm.

VN-Index mất 3,95 điểm tương ứng 0,44% còn 898,76 điểm với 154 mã giảm so với 96 mã tăng trên sàn HSX. Trong khi đó, HNX-Index mất 0,12 điểm tương ứng 0,12% còn 101,74 điểm do sàn này có 62 mã giảm so với 49 mã tăng giá.

Không chấp nhận rủi ro, nhà đầu tư đã hạn chế giải ngân trong giai đoạn này. Tổng cộng toàn phiên giao dịch sáng chỉ có 65,16 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.104,45 tỷ đồng và trên HNX là 16,82 triệu cổ phiếu tương ứng 181,67 tỷ đồng.

Mặc dù nhận được sự hỗ trợ của VHM, CTG, VCB, SBT, VJC là những mã có diễn biến giá tích cực song VN-Index vẫn không thể ngược dòng do phần lớn mã cổ phiếu trên sàn rơi vào trạng thái giảm.

Chưa kể, trong sáng nay, chỉ riêng GAS đã khiến VN-Index mất hơn 1,06 điểm. Các “ông lớn” khác là VNM, VIC, SAB, HPG… cũng sụt giá và ảnh hưởng tiêu cực đến bức tranh chung của thị trường.

Theo Dân trí

Xe máy 17 năm còn “zin” giá chát; Hoa ngoại chục triệu đại gia tranh nhau rước
Đại gia Việt chi vài chục triệu đồng rước hoa ngoại về chơi Tết
Nữ đại gia bí ẩn tại Vinasun đã “bốc hơi” hơn 8% tài sản
Đại gia Dương Ngọc Minh công khai tham vọng lớn, cổ đông “mát lòng”
Liên tiếp thương vụ “nghìn tỷ”, Việt Nam lộ diện dần loạt “đại gia ngầm”
Hoa rực lửa từ Nhật “đốt” túi tiền chị em, đại gia ngã giá nghìn USD mua chim quý

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 ▲600K 88,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 ▲700K 88,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Cập nhật: 30/10/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
TPHCM - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 ▲600K 89.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 ▲600K 89.010 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 ▲590K 88.310 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 ▲550K 81.720 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 ▲450K 66.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 ▲410K 60.740 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 ▲390K 58.070 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲360K 54.500 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 ▲350K 52.270 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 ▲250K 37.220 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 ▲220K 33.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 ▲190K 29.550 ▲190K
Cập nhật: 30/10/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 ▲60K 8,950 ▲60K
Trang sức 99.9 8,740 ▲60K 8,940 ▲60K
NL 99.99 8,800 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Cập nhật: 30/10/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/10/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 30/10/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25458
AUD 16276 16376 16951
CAD 17832 17932 18485
CHF 28793 28823 29616
CNY 0 3514.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32428 32478 33580
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14956 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18737 18867 19589
THB 0 694.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 16:45