Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Con số báo động về hoạt động sản xuất của Trung Quốc

15:22 | 31/07/2021

337 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá nguyên liệu thô tăng cao cùng thời tiết cực đoan khiến cho hoạt động sản xuất của các nhà máy tại Trung Quốc trong tháng 7 tăng với tốc độ chậm nhất trong 17 tháng qua.

Điều này làm gia tăng lo ngại về sự suy thoái của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.

Con số báo động về hoạt động sản xuất của Trung Quốc - 1
Hoạt động sản xuất của các nhà máy Trung Quốc đang tăng chậm nhất trong 17 tháng qua (Ảnh: Reuters)

Theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS), chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) chính thức trong lĩnh vực sản xuất đã giảm từ mức 50,9 điểm vào tháng 6 xuống còn 50,4 điểm trong tháng 7. Mặc dù chỉ số PMI vẫn duy trì trên mốc 50 điểm song vẫn thấp hơn mức dự đoán 50,8 của các nhà phân tích trước đó.

Đây là con số thấp nhất kể từ khi chỉ số này giảm xuống mức 35,7 vào hồi tháng 2 năm ngoái sau khi Trung Quốc bắt đầu đóng cửa nền kinh tế để ngăn chặn đại dịch Covid-19.

Một quan chức của NBS cho biết, chỉ số phụ của PMI về sản xuất đã trượt xuống 51,0 từ mức 51,9 vào tháng 6 do bảo trì thiết bị và thời tiết khắc nghiệt. Chỉ số phụ đặt hàng mới cũng giảm xuống 50,9 từ mức 51,5, cho thấy nhu cầu đang chậm lại.

Ông Zhiwei Zhang - chuyên gia kinh tế trưởng của Pinpoint Asset Management - cho biết: "Tín hiệu đáng báo động nhất là chỉ số đặt hàng xuất khẩu mới đang ở mức thấp nhất kể từ tháng 7 năm ngoái". Chỉ số phụ cho các đơn hàng xuất khẩu đã giảm trong 3 tháng liên tiếp kể từ tháng 5 trở lại đây và hiện đang đứng ở mức 47,7.

Chỉ số phụ về chi phí nguyên vật liệu đứng ở mức 62,9 trong tháng 7, so với mức 61,2 của tháng 6, cho thấy chi phí đang tăng lên. Giá nguyên liệu thô cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp công nghiệp và ngăn cản một số nhà xuất khẩu Trung Quốc nhận đơn đặt hàng.

Ảnh hưởng bởi thời tiết cực đoan, chỉ số xây dựng cũng giảm từ mức 60,1 trong tháng 6 xuống 57,5 trong tháng 7. Các nhà phân tích cho rằng, lĩnh vực này sẽ đối mặt với những khó khăn trong bối cảnh Bắc Kinh tìm cách kìm hãm sự phát triển quá nóng của thị trường bất động sản.

Để hỗ trợ nền kinh tế đang chậm lại, giữa tháng 7, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đã bất ngờ hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng, đưa khoảng 1.000 tỷ nhân dân tệ (154 tỷ USD) vào lưu thông.

Nền kinh tế Trung Quốc phần lớn đã phục hồi sau những gián đoạn do đại dịch gây ra. Các lĩnh vực tiêu dùng và dịch vụ đang dần bắt kịp những cải thiện trong xuất khẩu và sản xuất.

Tuy nhiên, các nhà sản xuất nước này đang phải vật lộn với những thách thức như giá nguyên liệu thô cao hơn, chi phí logistic tăng cao và tắc nghẽn chuỗi cung ứng toàn cầu…

Trung Quốc cũng đang chạy đua nhằm ngăn chặn đợt bùng phát mới của biến thể Delta ở phía đông thành phố Nam Kinh. Các nhà phân tích cho rằng, cách tiếp cận không khoan nhượng đối với dịch Covid-19 của nước này có thể gây ra những rủi ro đáng kể đối với sự phục hồi kinh tế hiện tại.

Mặt khác, lũ lụt nghiêm trọng tại miền Trung Trung Quốc và các biện pháp hạn chế sản xuất thép nhằm giảm lượng khí thải của Bắc Kinh có thể cũng đè nặng lên hoạt động kinh doanh trong tháng 7 của nước này.

Theo Dân trí

Covid-19 lan ra 26 thành phố, điểm du lịch Trung Quốc nguy cơ thành ổ dịchCovid-19 lan ra 26 thành phố, điểm du lịch Trung Quốc nguy cơ thành ổ dịch
Giá vàng hôm nay 31/7 sụt giảm mạnhGiá vàng hôm nay 31/7 sụt giảm mạnh
Trung Quốc cuối cùng cũng đóng cửa một lò phản ứng hạt nhân sau sự cố rò rỉTrung Quốc cuối cùng cũng đóng cửa một lò phản ứng hạt nhân sau sự cố rò rỉ
Vì sao Trung Quốc bùng ổ dịch rộng nhất sau Vũ Hán?Vì sao Trung Quốc bùng ổ dịch rộng nhất sau Vũ Hán?
Trung Quốc mới dự kiến tăng thuế thép đã khiến cả thế giới chao đảoTrung Quốc mới dự kiến tăng thuế thép đã khiến cả thế giới chao đảo

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 00:02