Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cơ sở hóa lỏng lớn thứ bảy thế giới lùi thời gian tái khởi động

14:56 | 24/08/2022

916 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cảng xuất khẩu Freeport LNG ở Texas, Mỹ đã quyết định lùi ngày khởi động lại ​​mà nó đã dự kiến trước đó.
Cơ sở hóa lỏng lớn thứ bảy thế giới lùi thời gian tái khởi động

Freeport LNG đã ngừng hoạt động từ tháng 6 và được chia sẻ vào đầu tháng này rằng cảng dự kiến ​​sẽ hoàn thành việc sửa chữa để kịp hoạt động trở lại một phần vào đầu tháng 10. Tuy nhiên, Freeport LNG hiện có thể buộc phải lùi thời hạn khởi động lại cho đến giữa tháng 11, đạt sản lượng 2 tỷ feet khối khí (Bcf) mỗi ngày vào cuối tháng 11, công ty cho biết trong một thông cáo báo chí hôm 23/8.

Mức 2 Bcf mỗi ngày thể hiện 85% công suất xuất khẩu của cơ sở. Công ty cho biết, phần còn lại dự kiến ​​sẽ được khôi phục vào tháng 3 năm 2023, "mặc dù các rủi ro xây dựng điển hình có thể ảnh hưởng đến kế hoạch khôi phục".

Trước đó, công ty Freeport LNG có trụ sở tại Houston đã ghi nhận một vụ nổ vào ngày 8/6 vừa qua khiến nhà máy này phải ngừng hoạt động để đánh giá thiệt hại và tiến hành sửa chữa.

Freeport LNG chiếm 20% tổng công suất xuất khẩu LNG của Mỹ, có khả năng xử lý 2,1 tỷ feet khối khí mỗi ngày. Theo Freeport LNG, đây là cơ sở hóa lỏng lớn thứ bảy trên thế giới và lớn thứ hai ở Mỹ.

Sự ngừng hoạt động kéo dài nhiều tháng từ cảng của Mỹ đã hạn chế xuất khẩu vào thời điểm quan trọng đối với EU, trong bối cảnh khối đang cố gắng loại bỏ khí đốt của Nga.

Freeport LNG đã tuyên bố bất khả kháng vào tháng 6 sau vụ nổ, được cho là sẽ kéo dài đến tháng 9. Công ty đã rút lại lý do bất khả kháng vào cuối tháng 6, trong khi các cơ sở vẫn đóng cửa.

Tuyên bố bất khả kháng sẽ cung cấp sự bảo vệ cho các thương nhân không thực hiện được nghĩa vụ cam kết giao nhận khí thiên nhiên. Nếu không có điều này, các nhà giao dịch sẽ phải tìm nguồn cung cấp thay thế trên thị trường giao ngay - thường ở mức giá cao hơn nhiều, dẫn đến thua lỗ đáng kể.

Giá khí đốt tại Henry Hub giao dịch giảm sau thông báo.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 23:00