Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ đông chiến lược đem luồng gió mới vào Hapro...

13:58 | 27/06/2018

576 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
TCty Thương mại Hà Nội (Hapro) – Mã CK: HTM) vừa tổ chức đại hội đồng cổ đông, trong năm 2018, đặt kế hoạch tổng doanh thu 6.400 tỷ đồng, tăng trưởng trong vòng 3 năm tới mỗi năm từ 15-25%.

Trong đó tỷ trọng xuất khẩu mỗi năm khoảng 80%, các mặt hàng xuất khẩu chính bao gồm gạo, tiêu, điều, tinh bột sắn và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.

co dong chien luoc dem luong gio moi vao hapro
Tại buổi họp Hội đồng quản trị đầu tiên, bà Nguyễn Thị Nga được bầu làm Chủ tịch HĐQT, ông Vũ Thanh Sơn tiếp tục giữ chức Tổng giám đốc Hapro

Trong năm đầu sau cổ phần hóa, nhà đầu tư đang chờ đợi cổ đông chiến lược tiếp quản tới 65% vốn có thể đem luồng gió mới vào hoạt động kinh doanh của Hapro...?

Một trong những nội dung quan trọng nhất tại đại hội năm nay chính là bầu cử thành viên vào HĐQT và BKS nhiệm kỳ mới. Trong danh sách 5 thành viên ứng cử tham gia HĐQT, duy chỉ còn có ông Vũ Thanh Sơn là người của Hapro, bốn thành viên còn lại đáng chú ý có bà Nguyễn Thị Nga – C.T Tập đoàn BRG, C.T Ngân hàng TMCP Đông Nam Á; ông Trần Anh Tuấn – Thành viên HĐQT CTCP Intimex Việt Nam; bà Trần Thị Tuyết Nhung – C.T HĐQT TCty CN Ô tô Việt Nam và bà Nguyễn Thị Thu Hằng – Phó TGĐ Tập đoàn BRG.

Trong bài phát biểu, bà Nguyễn Thị Nga bày tỏ cảm phục khi chứng kiến 24 công ty thành viên lớn của Hapro là Cty nhà nước nhưng Hapro hoạt động với mô hình giống các Cty tư nhân.Hapro xuất khẩu hàng chục nước trên thế giới, bản thân Tập đoàn BRG từ lâu đã nhìn thấy tiềm năng hợp tác với Hapro.

Trong vòng 5 năm tới, Hapro tiếp tục phát triển dựa trên hoạt động kinh doanh cốt lõi là sản xuất và xuất khẩu. Đầu tư xây dựng thêm nhà máy sản xuất hạt điều tại Bình Phước, thêm các nhà máy sản xuất gạo… Vai trò cổ đông chiến lược sẽ hỗ trợ đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đặc biệt phía bà Nga mong muốn công ty có thể phát triển vùng nguyên liệu, đó là những động lực nền tảng của Hapro.

Hiện hệ thống của Tập đoàn BRG trải dài từ Bắc chí Nam, đặc biệt tại vùng Đồng Bằng Nam Bộ, do đó những mặt hàng mà Hapro xuất khẩu, phía Tập đoàn tự tin có khả năng cung ứng vững chắc.

Bà Nga nhấn mạnh, trong quá trình tiếp quản Hapro từ phía Nhà nước gặp phải không ít khó khăn.

Thứ nhất, cổ phần hóa, chỉ có duy nhất phía Tập đoàn đồng ý với vai trò cổ đông chiến lược, nhận lời mời từ TGĐ Hapro là ông Vũ Thanh Sơn.

Thứ hai, trong quá trình cổ phần hóa, thành phố Hà Nội đã thu lại 63 điểm kinh doanh của Hapro, trong đó nhiều vị trí đẹp như: Khu đất Hàng Khay, Hàng Bồ, tại khu vực Đông Anh, Hapro cũng bị thu lại 23 ha.

Thứ ba, từ khi lên UPCoM, giá cổ phiếu Hapro bị ảnh hưởng mạnh theo xu thế thị trường, thậm chí có thời điểm xuống mức giá 9.600 đồng/cp. Mặt khác, khi quyết định bán cho cổ đông chiến lược, phía Tập đoàn cũng phải mua bằng giá bình quân đấu giá thành công là 12.908 đồng/cp. Tức là cao hơn 14 tỷ đồng, theo bà Nga, giá như khoản tiền đó có thể tiết kiệm được thì đã có thể đầu tư thêm vào Hapro.

Nói thêm về khoản đầu tư vào Hapro, bà Nga cho biết, doanh nghiệp vốn mấy nghìn tỷ mà lãi chỉ có 17 tỷ đồng thì quá ít. Nếu số tiền đó mà gửi ngân hàng sẽ lãi hơn nhiều. Nhưng khi đã là cổ đông chiến được, trách nhiệm của Tập đoàn là vô cùng to lớn.

Theo bà Nga khẳng định, Tập đoàn BRG đã tham gia mua lại một số Cty, điểm cốt lõi luôn là mong muốn giữ vững ổn định phát triển toàn bộ nhân viên, không sa thải vô nguyên tắc bất kỳ cán bộ nào.Tập đoàn không phải tư nhân vào bóc lột, lấy đất đai để đi bán.

Về chiến lược nhân sự, bà Nga cho biết sẽ bổ nhiệm lại nguyên trạng cán bộ, từ TGĐ đến Phó TGĐ, phòng ban, tuy nhiên trong vòng 6 tháng sẽ phải phỏng vấn lại chọn người đúng năng lực vào công việc phù hợp.Trong năm đầu sau cổ phần hóa, Hapro sẽ thực hiện cơ cấu lại toàn bộ, luân chuyển nhân sự đúng người đúng việc.

Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 09:45