Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán Trung Quốc xuống thấp nhất gần 4 năm

16:26 | 17/09/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số Shanghai Composite đang tiến đến quý mất điểm thứ tư - dài nhất kể từ năm 2008.

Shanghai Composite Index hôm nay mất 1,1%, về 2.651 điểm, thấp nhất kể từ tháng 11/2014 và thấp hơn cả đáy đầu năm 2016. Khi đó, giới chức Trung Quốc chỉ vừa áp dụng cơ chế “cầu chì” (ngừng giao dịch khi thị trường giảm 7%) và đã phải hủy bỏ ngay sau đó khi thị trường liên tục xảy ra bán tháo.

Lần này, tuy việc bán tháo diễn ra chậm hơn, nó cũng cho thấy tâm lý nhà đầu tư vẫn chưa hoàn toàn hồi phục sau đợt lao dốc 2015 - 2016. Một số công ty cảm thấy khả năng huy động vốn từ thị trường chứng khoán đã bị thắt chặt và phải tìm đến vay nợ. Chỉ số Shanghai Composite cũng đang tiến đến quý mất điểm thứ 4 - dài nhất kể từ năm 2008.

Chứng khoán Trung Quốc xuống thấp nhất gần 4 năm
Shanghai Composite hiện xuống thấp nhất kể từ cuối năm 2014.

Diễn biến tại Trung Quốc ngược lại với thế giới. Chỉ số MSCI All-Country World đã tăng 21% kể từ tháng 11/2014. Trong khi đó, S&P 500 (Mỹ) tăng 40%.

Căng thẳng thương mại với Mỹ càng khiến nhà đầu tư lo ngại về chứng khoán Trung Quốc. Giữa tuần trước, Tổng thống Mỹ - Donald Trump ra lệnh cho quan chức Mỹ xúc tiến việc đánh thuế nhập khẩu bổ sung với hàng Trung Quốc. Đáp lại, chính phủ Trung Quốc cũng đang cân nhắc từ chối đề xuất đàm phán thương mại với Mỹ, theo nguồn tin của WSJ.

“Rất khó mua vào cổ phiếu Trung Quốc hiện tại, kể cả khi giá giảm”, do chiến tranh thương mại và yếu tố nền tảng của các công ty yếu, Toshihiko Takamoto - Giám đốc Asset Management One nhận xét, “Hiện tại, rất khó tìm được các yếu tố giúp giá bật lại nhanh”.

Đồng NDT đi xuống cũng khiến cổ phiếu Trung Quốc kém hấp dẫn. Từ cuối tháng 3, giá tiền tệ này đã mất gần 7% do đồn đoán Chính phủ Trung Quốc đang cố xoa dịu tác động từ thuế nhập khẩu của Mỹ.

Năm nay, Shanghai Composite đã mất 20%, chấm dứt thời kỳ tương đối ổn định của thị trường này dưới thời lãnh đạo mới của ủy ban chứng khoán - Liu Shiyu. Chỉ số này từng tăng 32% giai đoạn cuối tháng 2/2016 đến đỉnh tháng 1 năm nay.

Theo VnExpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 07:00