Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chủ trương mua tạm trữ lúa gạo vụ hè thu chưa thỏa đáng?

07:51 | 20/07/2012

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Nhiều địa phương cho rằng, chủ trương của Chính phủ thu mua tạm trữ 500.000 tấn lúa vụ hè thu là quá ít so với sản lượng lúa thực tế.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), tình hình xuất khẩu gạo của nước ta gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng sự cạnh tranh của các nước trên thế giới như: Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan… Từ đó, kéo theo thị trường trong nước trầm lắng, dẫn đến lúa hè thu rớt giá thê thảm. Hiện giá lúa tươi chỉ còn khoảng 3900 - 4400 đồng/kg đối với lúa dài, lúa IR 50404 chỉ thu mua với giá 3000 - 3700 đồng/kg, lúa khô hạt dài từ 5400 – 5500 đồng/kg, lúa IR 50404 giá 5200 – 5300 đồng/kg tại các xí nghiệp thu mua lúa gạo.

Việc triển khai thu mua tạm trữ 500.000 tấn lúa, gạo trong vụ hè thu từ ngày 10/7 đến ngày 10/8 sẽ góp phần giải quyết phần nào những khó khăn cho bà con nông dân. Tuy nhiên, đại diện nhiều tỉnh cho rằng, mới định mức đưa ra là thu mua 500.000 tấn lúa thì rất thấp so với sản lượng thực tế. Bởi nhiều địa phương dự kiến sẽ thu khoảng 1 triệu tấn lúa.

Nhiều địa phương thể hiện mong muốn Chính phủ nên có sự hỗ trợ đồng bộ trong việc thu mua lúa tạm trữ

Theo đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang, vụ hè thu năm nay toàn tỉnh xuống giống 77.381ha, đã thu hoạch gần 50.000 ha. Sản lượng vụ hè thu năm nay là rất lớn và nguy cơ tồn đọng lại tái diễn. Theo sự phân bổ của VFA, chỉ tiêu mà Hiệp hội giao cho tỉnh thu mua tạm trữ là 7.500 tấn gạo, tương đương 15.000 tấn lúa, so với sản lượng lúa đã thu hoạch thì con số này quá ít, chẳng thấm vào đâu.

Cũng thắc mắc về chỉ tiêu mua tạm trữ lúa hè thu năm nay, bà Mai Thị Ánh Tuyết -  Giám đốc Sở Công Thương tỉnh An Giang phân trần: Trong vụ lúa hè thu năm nay An Giang dự kiến sẽ thu khoảng 1 tiệu tấn lúa. Đây là số lượng lớn nhưng chỉ tiêu thu mua mà Chính phủ đưa ra lại quá ít. Điều này đồng nghĩa với việc mặc dù có thu mua lúa tạm trữ nhưng lúa tồn đọng trong dân vẫn còn nhiều.

Bà Tuyết cho rằng, để việc thu mua lúa gạo tạm trữ mang ý nghĩa thiết thực, tạo sự an tâm cho nông dân thì Chính phủ nên chỉ đạo cơ quan hữu quan nắm bắt lại tình hình sản xuất trong dân để có thể tăng số lượng tạm trữ nhằm giải quyết ứ đọng lúa trong dân.

Ngoài ra, nhiều địa phương thể hiện mong muốn Chính phủ nên có sự hỗ trợ đồng bộ trong việc thu mua lúa tạm trữ. Trong đó, nông dân tạm trữ tại nhà (hỗ trợ trong sấy), hỗ trợ nông dân gửi lúa tạm trữ ở kho doanh nghiệp (chi phí lưu kho, vận chuyển và sấy), hỗ trợ doanh nghiệp mua lúa tạm trữ. Bên cạnh đó nên tiến hành giám sát kiểm tra tránh tình trạng ép giá trong dân bởi nếu có tình trạng ép giá thì doanh nghiệp và thương lái được hưởng còn nông dân sẽ bị thiệt hại chẳng biết kêu ai.

Trước những thắc mắc và kiến nghị của các địa phương về việc thu mua lúa tạm trữ lúa gạo với chỉ tiêu phân bổ thấp, cơ chế giám sát chưa tốt. Ông Nguyễn Thành Biên - Thứ trưởng Bộ Công Thương cho rằng, chủ trương thu mua tạm trữ các mặt hàng nông sản để đảm bảo lợi ích cho bà con nông dân là chủ trương rất đúng đắn của Chính phủ, trong thời gian qua đối với mặt hàng gạo chúng ta đã triển khai nhiều đợt thu mua tạm trữ song trong cơ chế mua tạm trữ này còn một số vấn đề cần giải quyết để đảm bảo lợi ích cho bà con nông dân, cho các địa phương có nguồn hàng lớn. Bộ Công Thương đã báo cáo Thủ tướng để giải quyết khó khăn trên nhằm có sự phân bổ phù hợp với từng địa phương.


Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 ▼300K 87,900 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 ▼300K 87,800 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▼20K 8,875 ▼15K
Trang sức 99.9 8,670 ▼20K 8,865 ▼15K
NL 99.99 8,730 ▼35K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▼20K 8,885 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▼20K 8,885 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▼20K 8,885 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25464
AUD 16397 16497 17059
CAD 17906 18006 18557
CHF 28774 28804 29598
CNY 0 3527.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26934 27034 27907
GBP 32369 32419 33524
HKD 0 3280 0
JPY 162.23 162.73 169.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14959 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19636
THB 0 695.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 12:00