Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chính phủ quyết liệt gỡ khó cho ngành giấy

19:00 | 06/04/2019

456 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Câu chuyện gặp khó khăn của ngành giấy trong việc nhập khẩu phế liệu giấy làm nguyên liệu sản xuất được nói đến nhiều trong thời gian qua, cuối cùng đã được Chính phủ lắng nghe và giải quyết. Điều này phần nào cho thấy sự quyết liệt của Chính phủ trong việc gỡ khó cho doanh nghiệp như cam kết bấy lâu nay.

Giấy bao bì là một trong những mặt hàng rất quan trọng, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh và hàng năm lượng tiêu thụ mặt hàng bao bì giấy là rất lớn. Theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, nguyên liệu chính để sản xuất bao bì giấy chủ yếu là giấy thu hồi, chiếm đến 85-90% tỷ lệ nguyên liệu đầu vào, chưa kể có những loại giấy bao bì chiếm đến 100%.

Thế nhưng, suốt thời gian dài phế liệu nhập khẩu bị tồn đọng tại các cảng do vướng mắc một số thủ tục hải quan. Theo nhận định của Hiệp hội Giấy và Bột giấy, việc kéo dài thời gian tồn đọng tại các cảng đối với phế liệu nhập khẩu hiện nay và việc chậm trễ trong việc gia hạn và cấp mới giấy phép nhập khẩu phế liệu có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung ứng giấy bao bì phục vụ xuất khẩu.

chinh phu quyet liet go kho cho nganh giay
Nguyên liệu chính để sản xuất bao bì giấy chủ yếu là giấy thu hồi, chiếm đến 85-90% tỷ lệ nguyên liệu đầu vào

Điều đáng mừng là, những khó khăn của ngành đã được giải quyết nhờ những văn bản chỉ đạo của Chính phủ và bộ, ngành. Trong thư cảm ơn gửi Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ, Hiệp hội Giấy và Bột giấy nhấn mạnh: “Với sự can thiệp kịp thời, quyết liệt và rất hiệu quả của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản ban hành có nội dung rõ ràng, phù hợp với các quy định hiện hành, đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước, đến thời điểm này việc giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất về cơ bản đã được giải quyết”.

Trước đó, ngày 28/01/2019, Lãnh đạo Hiệp hội đã đề nghị gặp và có buổi làm việc với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Tổ trưởng Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ và các thành viên Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ để báo cáo về những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp ngành giấy trong việc nhập khẩu phế liệu giấy để làm nguyên liệu sản xuất.

Trên cơ sở báo cáo của Tổ Công tác của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01/02/2019, Văn phòng Chính phủ đã ban hành văn bản số 1036/VPCP-TH về việc thay đổi phương thức kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu.

Ngày 03/02/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 09/NQ-CP, trong đó có nội dung giải quyết kiến nghị của các Hiệp hội và doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

Tiếp theo đó, ngày 17/02/2019, Tổng cục Hải quan đã có văn bản số 09/TCHQ-GSQL gửi các Chi cục Hải quan cửa khẩu.

Đến ngày 08/3/2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 01/2019/TT-BTNMT quy định ngưng hiệu lực thi hành một số quy định của Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, nhằm thực hiện việc giải phóng thông quan, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

chinh phu quyet liet go kho cho nganh giayDoanh nghiệp nước ngoài kiến nghị được nhập khẩu phế phẩm giấy
chinh phu quyet liet go kho cho nganh giayNguy cơ từ hợp tác với doanh nghiệp FDI trong đầu tư sản xuất giấy tái chế
chinh phu quyet liet go kho cho nganh giaySản xuất giấy vệ sinh giả nhãn hiệu nổi tiếng

Lê Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,300 ▲600K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 85,200 ▲600K 85,600 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
Cập nhật: 22/11/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
TPHCM - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Hà Nội - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Miền Tây - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.100 ▲600K 85.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.010 ▲590K 85.810 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.140 ▲590K 85.140 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.280 ▲540K 78.780 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.180 ▲450K 64.580 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.160 ▲410K 58.560 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.590 ▲390K 55.990 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.150 ▲370K 52.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.000 ▲350K 50.400 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.480 ▲240K 35.880 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.960 ▲220K 32.360 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.100 ▲200K 28.500 ▲200K
Cập nhật: 22/11/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,420 ▲40K 8,640 ▲50K
Trang sức 99.9 8,410 ▲40K 8,630 ▲50K
NL 99.99 8,460 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Cập nhật: 22/11/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 22/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 22/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 22/11/2024 22:00