Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

CEO VinaCapital: 'Trục trặc với Ba Huân là chuyện bình thường'

17:00 | 09/08/2018

689 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Don Lâm cho biết hợp tác với Ba Huân là thương vụ đầu tiên bất thành trong hơn 10 năm VinaCapital hoạt động tại Việt Nam.

Chia sẻ với VnExpress chiều 9/8, ông Don Lâm – đồng sáng lập và Tổng giám đốc VinaCapital cho biết thương vụ đầu tư vào Công ty cổ phần Ba Huân chính thức chấm dứt sau thoả thuận được ký vào sáng nay.

Tuy nhiên, lãnh đạo cấp cao của VinaCapital từ chối cung cấp chi tiết về điều khoản bồi thường do chưa đọc chi tiết thoả thuận mà chỉ nắm thông tin qua nhóm nhân sự làm việc trực tiếp với Ba Huân.

ceo vinacapital truc trac voi ba huan la chuyen binh thuong
Ông Don Lâm là đồng sáng lập Quỹ đầu tư VinaCapital.

“Sự việc không hay đã xảy ra nên chúng tôi cố gắng giải quyết với tinh thần thiện chí, hài hoà lợi ích hai bên. Chị Ba Huân cũng khẳng định nếu sắp xếp ổn thoả thì vẫn sẵn sàng thực hiện một thương vụ khác”, ông Lâm nói và liên tục nhấn mạnh VinaCapital không làm sai luật.

Theo ông Lâm, đây là thương vụ đầu tiên bất thành trong số hơn 100 doanh nghiệp mà VinaCapital rót vốn sau một thập kỷ hoạt động tại Việt Nam. Xác suất này vẫn rất thấp nên cảm thấy bình thường, thậm chí có phần may mắn hơn so với nhiều quỹ đầu tư khác trên thế giới.

“Trục trặc khi đầu tư 32,5 triệu USD vào Ba Huân không ảnh hưởng tới định hướng đầu tư của quỹ. VinaCapital tiếp tục săn tìm những doanh nghiệp chưa niêm yết, đang hoạt động theo mô hình quản trị gia đình để đầu tư vì đây là hướng phát triển nhanh nhất”, ông Lâm cho hay.

Động thái rút lại thương vụ của VinaCapital được đưa ra sau hàng loạt phản ứng quyết liệt của phía đối tác Việt Nam. Đầu tháng 7, Công ty cổ phần Ba Huân có văn bản gửi Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đề nghị hỗ trợ chấm dứt hợp tác với Quỹ đầu tư VinaCapital.

Phạm Thị Huân – Giám đốc công ty cho biết, một trong những lý do khiến doanh nghiệp đưa ra quyết định này vì nhận thấy thỏa thuận hợp tác giữa bản tiếng Anh và tiếng Việt có nội dung không đúng hoặc không như trao đổi ban đầu. Cụ thể, VinaCapital “tự động” đưa vào tỷ suất hoàn vốn đầu tư 22% một năm - gấp ba lần lãi suất vay vốn ngân hàng.

VinaCapital cũng hạn chế hoạt động công ty bằng việc loại bỏ các ngành nghề kinh doanh trước đó, chỉ giữ lại sản xuất, kinh doanh gà thịt và trứng gà. Quỹ đầu tư này ra điều kiện Ba Huân chịu phạt trả lại vốn đầu tư cộng dồn với lãi suất 22% hoặc chuyển giao tối thiểu 51% cổ phần nếu không hoàn thành kế hoạch kinh doanh sau ba năm từ khi nhận vốn đầu tư.

Trong thông báo chiều 7/8, VinaCapital cho biết việc thương lượng và soạn thảo các văn bản đầu tư, từ lần gặp gỡ đầu tiên và thời gian chuẩn bị việc ký kết Biên bản ghi nhớ cho đến khi ký kết các hợp đồng chính thức kéo dài hơn 6 tháng. Suốt quá trình đó, Ba Huân có tham vấn một số đơn vị tư vấn chuyên nghiệp và do đó họ hoàn toàn hiểu rõ các nghĩa vụ mà họ đã cam kết thực hiện.

VinaCapital khẳng định không có ý định chiếm quyền điều hành hay thâu tóm Ba Huân, và việc này không nằm trong chiến lược kinh doanh của tập đoàn từ trước đến nay.

Theo VnExpress.net

ceo vinacapital truc trac voi ba huan la chuyen binh thuong Đằng sau sự đổ vỡ Ba Huân - VinaCapital
ceo vinacapital truc trac voi ba huan la chuyen binh thuong Vụ lùm xùm giữa "nữ hoàng hột vịt" và quỹ đầu tư ngoại: Vì đâu nên nỗi?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,200 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,100 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.200 ▲1000K 88.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.110 ▲1000K 87.910 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.220 ▲990K 87.220 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.210 ▲920K 80.710 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.750 ▲750K 66.150 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.590 ▲680K 59.990 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.950 ▲650K 57.350 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.430 ▲610K 53.830 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.230 ▲580K 51.630 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.360 ▲420K 36.760 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.750 ▲370K 33.150 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.790 ▲330K 29.190 ▲330K
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▲100K 8,870 ▲100K
Trang sức 99.9 8,670 ▲100K 8,860 ▲100K
NL 99.99 8,745 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▲100K 8,880 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▲100K 8,880 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▲100K 8,880 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25462
AUD 16616 16716 17278
CAD 18022 18122 18673
CHF 28888 28918 29712
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32466 32516 33619
HKD 0 3220 0
JPY 164.26 164.76 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15146 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18891 19021 19744
THB 0 700.2 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 14:00