Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

CEO Elon Musk hút cần sa trên truyền hình, cổ phiếu Tesla “chìm nghỉm”

11:00 | 09/09/2018

744 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cổ phiếu của hãng sản xuất xe hơi điện Tesla đã giảm hơn 6% vào đầu ngày 7/9 sau khi CEO Elon Musk hút cần sa trong một cuộc phỏng vấn.
CEO Elon Musk hút cần sa trên truyền hình, cổ phiếu Tesla “chìm nghỉm”
CEO Tesla, tỷ phú Elon Musk hút cần sa trong cuộc phỏng vấn. (Nguồn: The Joe Rogan Experience YouTube channel)

Theo nhiều nguồn tin, tỷ phú Elon Musk đã xuất hiện trên chương trình “The Joe Rogan Experience” và Musk đã hút cần sa, thứ mà người dẫn chương trình Rogan cho biết là hợp pháp ở California, Mỹ.

Ngay sau khi hút thuốc, CEO Musk nhìn vào điện thoại của mình và cười, nói với Rogan rằng ông nhận được tin nhắn từ bạn bè hỏi tại sao ông hút thuốc lá trong cuộc phỏng vấn. Sau đó, Musk nói rằng ông không cảm thấy bất kỳ tác dụng nào từ điếu cần sa đó.

Theo tờ Chiacago Sun Times, điều này cho thấy rằng ông hiếm khi hút cần sa.

Khi video tỷ phú Musk hút cần sa được lan truyền với tốc độ chóng mặt, nhiều tin tức hơn về công ty nổi lên: Tesla thông báo rằng Giám đốc kế toán Dave Morton đã từ chức sau một tháng làm việc.

Theo đó, Morton đã giải thích chi tiết quyết định này của ông trong hồ sơ gần đây của Tesla với Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ.

“Kể từ khi tôi gia nhập Tesla vào ngày 6/8, mức độ chú ý của công chúng được đặt lên công ty, cũng như tốc độ phát triển của công ty đã vượt quá mong đợi của tôi. Kết quả là, điều này khiến tôi phải xem xét lại tương lai của mình”, công ty dẫn lời Morton trong hồ sơ.

“Tôi muốn nói rõ rằng tôi tin tưởng mạnh mẽ vào Tesla ở nhiệm vụ và triển vọng tương lai của nó, và tôi không có bất đồng với sự lãnh đạo của Tesla hay sai lệch về báo cáo tài chính của nó”, Morton nói.

Bên cạnh đó, công ty cũng đang chịu áp lực cực lớn để biến lợi nhuận ròng bền vững bắt đầu từ quý này, như ông Musk đã hứa. Nhưng trong quý II, nó đã tiêu tốn 739,5 triệu USD tiền mặt và mất kỷ lục hàng quý là 717,5 triệu USD.

Theo Dân trí

Giá dầu tăng giúp cổ phiếu PVD khởi sắc
Bầu Đức "xoay tiền" trả nợ, cổ phiếu bất ngờ bị bán tháo
Nhóm đại gia giàu nhất bị “đánh bay” hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 03:00