Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

CEO Audi bị bắt

09:54 | 19/06/2018

254 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Volkswagen - công ty mẹ của Audi vừa thông báo CEO Audi - Rupert Stadler bị bắt hôm nay.

"Chúng tôi xác nhận ông Stadler đã bị bắt sáng nay. Ông ấy đang được xem xét có được tại ngoại hay không", người phát ngôn của Volkswagen cho biết. Văn phòng công tố Munich tiết lộ Stadler bị bắt để đề phòng ông có thể tiêu hủy bằng chứng.

ceo audi bi bat
CEO Audi - Rupert Stadler trong một sự kiện của công ty. Ảnh: DW

Việc này diễn ra chỉ vài ngày sau khi Đức công bố phạt Volkswagen một tỷ euro (1,2 tỷ USD) vì gian lận khí thải trên toàn cầu. Thông tin trên cũng khiến cổ phiếu Volkswagen mất 2,6% tại Frankfurt chiều nay.

Stadler năm nay 55 tuổi. Ông gia nhập Audi từ đầu thập niên 90, làm CEO Audi từ năm 2007 và thành viên HĐQT VW từ năm 2010. Tuần trước, các công tố viên tại Munich đã khám xét nhà Stadler để tìm bằng chứng cho cuộc điều tra đã kéo dài hơn một năm nay.

Audi đang vướng vào scandal gian lận kiểm tra khí thải khiến VW lao đao từ năm 2015. Năm ngoái, Audi đã phải thu hồi 850.000 xe. Dù vậy, chỉ một số trong nhóm này là phải sửa chữa. Tháng trước, Audi thừa nhận thêm 60.000 xe A6 và A7 chạy động cơ diesel gặp vấn đề về phần mềm kiểm soát khí thải.

Stadler là lãnh đạo cao nhất trong Volkswagen bị bắt giữ kể từ khi scandal nổ ra năm 2015. Việc này đang đẩy hãng xe Đức vào một cuộc khủng hoảng nhân sự, trong bối cảnh CEO mới của VW - Herbert Diess nỗ lực thay đổi cấu trúc lãnh đạo công ty, đồng thời tăng tốc quá trình chuyển hướng sang xe điện sau scandal trên.

Năm 2015, VW thừa nhận gần 600.000 xe bán tại Mỹ được cài “thiết bị gian lận” để qua mặt các cuộc kiểm tra khí thải. Họ cho biết đã cài phần mềm này trên 11 xe sử dụng động cơ diesel toàn cầu, cho phép bật đầy đủ tính năng kiểm soát ô nhiễm chỉ khi xe bị giới chức kiểm tra.

Sự việc này là đòn giáng mạnh lên Volkswagen nói riêng và cả ngành công nghiệp ôtô Đức nói chung. CEO Martin Winterkor phải từ chức vài tháng sau đó, Volkswagen bị nhiều nước điều tra, vướng vào nhiều vụ kiện tụng và giá cổ phiếu lao dốc. Họ cũng phải thu hồi hàng loạt xe và doanh số bán ôtô cũng sụt giảm theo.

Vnexpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00