Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các tỷ phú Trung Quốc mất hàng tỷ USD vì chiến tranh thương mại với Mỹ

21:00 | 16/09/2018

516 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khối tài sản của Chủ tịch Tập đoàn Đại Liên Wanda – ông Vương Kiệm Lâm, một thời là tỷ phú giàu nhất Trung Quốc – đã giảm 9,3 tỷ USD (khoảng 286,2 tỷ nhân dân tệ), theo BL Daily.
cac ty phu trung quoc mat hang ty usd vi chien tranh thuong mai voi my
Trong những tỷ phú Châu Á, ông Vương Kiệm Lâm là người có tài sản giảm nhiều nhất khoảng 9,3 tỷ đô la Mỹ. (Ảnh: Xuehuaxinwen)

Chỉ số tỷ phú Bloomberg cho biết, trong năm nay có 120 người giàu nhất châu Á đã mất tổng cộng khoảng 99 tỷ USD, trong số đó, 56 người giàu nhất Trung Quốc và Hồng Kông có tài sản bị giảm chiếm 67% với mức lỗ trung bình 1,2 tỷ USD / người.

Tương phản với Châu Á và Trung Quốc, tổng tài sản 173 người giàu nhất Hoa Kỳ lại tăng 132 tỷ USD. Trong số những người giàu có châu Á, người chịu ảnh hưởng nhất là ông Vương Kiệm Lâm, đã giảm 9,3 tỷ đô la trong năm nay.

Chủ tịch Tencent, ông Mã Hóa Đằng, cũng mất gần 25% tài sản do rớt giá cổ phiếu, tài sản của ông cũng “thu hẹp” khoảng 9,2 tỷ USD, theo sát tỷ phú Mã Hóa Đằng.

cac ty phu trung quoc mat hang ty usd vi chien tranh thuong mai voi my
Chủ tịch Tencent Mã Hóa Đằng cũng chịu ảnh hưởng nặng trong chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, đứng thứ hai so với ông Vượng Kiệm Lâm, tài sản sụt giảm 9,2 tỷ đô la Mỹ. (Ảnh: Reuters)

Về vấn đề này, chuyên gia chứng khoán Hu Li Yang cũng chỉ ra rằng thị trường chứng khoán Trung Quốc đã dao động vào thứ Sáu, vì Tổng thống Mỹ Trump cho biết ông không cảm thấy áp lực đối với việc đạt được thỏa thuận thương mại với Trung Quốc.

Cố vấn kinh tế của Tổng thống Trump, ông Larry Kudlow nói rằng chính phủ Mỹ đã đề xuất một cuộc đàm phán thương mại mới với Bắc Kinh.

Trong bối cảnh Tổng thống Trump đe dọa áp đặt thuế quan đối với hầu hết hàng xuất khẩu của Trung Quốc vào Hoa Kỳ cách đây vài ngày, cuộc đàm phán này có thể giúp giảm căng thẳng mối quan hệ hai nước Mỹ – Trung.

Một phát ngôn viên của Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết Trung Quốc đã nhận được lời mời từ Hoa Kỳ về việc đàm phán thương mại. Theo các nguồn thông tin, nếu Trung Quốc đồng ý, các cuộc đàm phán có thể được tổ chức tại Washington.

Theo dkn.tv

cac ty phu trung quoc mat hang ty usd vi chien tranh thuong mai voi my Mặc kệ đàm phán, ông Trump nóng lòng đánh thuế 200 tỷ USD hàng Trung Quốc
cac ty phu trung quoc mat hang ty usd vi chien tranh thuong mai voi my WEF ASEAN 2018: Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung sẽ tác động thế nào tới Việt Nam?
cac ty phu trung quoc mat hang ty usd vi chien tranh thuong mai voi my Thịt lợn lên giá, lạm phát tại Trung Quốc bắt đầu tăng tốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00