Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các thương nhân Trung Quốc tăng mua dầu thô

11:19 | 01/09/2021

651 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - (Petrotimes) - Sau nhiều tháng chậm lại trong việc mua hàng hóa từ thị trường dầu giao ngay, các nhà nhập khẩu Trung Quốc đã bắt đầu tăng cường mua hàng trở lại.
Các thương nhân Trung Quốc tăng mua dầu thô

Theo đó, việc buộc phải ngừng hoạt động trước sự quay trở lại của đại dịch Covid-19 là một trong những lý do khiến hoạt động mua dầu giao ngay của Trung Quốc chậm lại. Ngoài ra, tình trạng thiếu hạn ngạch nhập khẩu do chính phủ kìm hãm các nhà máy lọc dầu độc lập cũng là một trong những nguyên nhân.

Tuy nhiên, giờ đây, các biện pháp hạn chế đang được nới lỏng khi sự lây lan của dịch bệnh dường như đã được kiểm soát.

Về việc chính phủ không hài lòng với các nhà máy lọc dầu độc lập, Reuters báo cáo rằng các thương nhân đang hy vọng các cuộc điều tra về hoạt động của các cơ sở này sẽ sớm được hoàn tất.

Trong những tháng gần đây, Trung Quốc đã tăng cường giám sát ngành công nghiệp lọc dầu để trấn áp hoạt động buôn bán nhiên liệu bất hợp pháp, bịt các kẽ hở mà một số công ty đang sử dụng để tránh phải nộp thuế tiêu thụ nhiên liệu và hạn chế tình trạng dư cung nhiên liệu.

Chính phủ Trung Quốc cũng cấm các công ty năng lượng quốc doanh bán lại hạn ngạch nhập khẩu cho các nhà máy lọc dầu độc lập và tiến hành các cuộc điều tra về các vấn đề tuân thủ môi trường và thuế.

Các nhà máy lọc dầu độc lập chiếm 1/4 công suất lọc dầu của Trung Quốc, hồi tháng 6 đã ghi nhận tăng trưởng mới về tốc độ vận hành, ở mức 14,8 triệu thùng/ngày. Tuy nhiên, con số này thấp hơn mức 15,13 triệu thùng/ngày của 6 tháng đầu năm, theo dữ liệu từ hải quan Trung Quốc công bố vào tháng 7.

Quá trình kiểm tra, kiểm soát các nhà máy lọc dầu độc lập có thể sắp kết thúc. "Dự trữ dầu thô tại các công ty lớn của Trung Quốc rất thấp, và một khi chính phủ kết thúc thanh tra và hoàn tất các biện pháp trừng phạt, các cơ sở lọc dầu này sẽ một lần nữa được nhập khẩu dầu thô", Energy Aspects cho biết hồi đầu tháng này.

Được biết, một đợt phân bổ hạn ngạch nhập khẩu dầu mới dự kiến ​​sẽ được công bố vào tháng 9 hoặc tháng 10. Điều này có nghĩa là lượng hàng hóa vào Trung Quốc sẽ tăng hơn nữa.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲500K 84,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,750 ▲350K 83,000 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 82,650 ▲350K 82,900 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 04/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 ▲600K 83.600 ▲400K
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.800 ▲600K 83.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.800 ▲600K 83.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.800 ▲600K 83.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 ▲600K 83.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 ▲700K 83.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 ▲700K 83.420 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 ▲700K 82.770 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 ▲640K 76.590 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 ▲530K 62.780 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 ▲480K 56.930 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 ▲460K 54.430 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 ▲430K 51.090 ▲430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 ▲410K 49.000 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 ▲290K 34.890 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 ▲260K 31.460 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 ▲240K 27.710 ▲240K
Cập nhật: 04/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 ▲30K 8,360 ▲20K
Trang sức 99.9 8,180 ▲30K 8,350 ▲20K
NL 99.99 8,230 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 ▲30K 8,370 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 ▲30K 8,370 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 ▲30K 8,370 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 04/10/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 ▲400K 83,300 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 ▲400K 83,400 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 81,950 ▲400K 83,000 ▲300K
Nữ Trang 99% 80,178 ▲297K 82,178 ▲297K
Nữ Trang 68% 54,096 ▲204K 56,596 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 32,264 ▲125K 34,764 ▲125K
Cập nhật: 04/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,516.68 16,683.51 17,219.45
CAD 17,801.39 17,981.20 18,558.83
CHF 28,317.55 28,603.58 29,522.43
CNY 3,437.20 3,471.92 3,583.45
DKK - 3,593.17 3,730.92
EUR 26,604.17 26,872.90 28,064.07
GBP 31,668.42 31,988.30 33,015.88
HKD 3,106.00 3,137.37 3,238.16
INR - 293.97 305.73
JPY 163.07 164.72 172.56
KRW 16.06 17.85 19.36
KWD - 80,682.05 83,911.06
MYR - 5,785.72 5,912.15
NOK - 2,287.83 2,385.07
RUB - 249.24 275.93
SAR - 6,574.67 6,837.79
SEK - 2,354.53 2,454.60
SGD 18,611.80 18,799.79 19,403.71
THB 660.33 733.70 761.83
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 04/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,570.00 24,590.00 24,930.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,005.00
GBP 31,882.00 32,010.00 33,001.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,241.00
CHF 28,507.00 28,621.00 29,526.00
JPY 164.72 165.38 173.02
AUD 16,633.00 16,700.00 17,213.00
SGD 18,748.00 18,823.00 19,380.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,547.00
NZD 15,124.00 15,632.00
KRW 17.78 19.64
Cập nhật: 04/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24920
AUD 16585 16685 17255
CAD 17901 18001 18552
CHF 28661 28691 29484
CNY 0 3490.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26852 26952 27824
GBP 32039 32089 33191
HKD 0 3180 0
JPY 166.17 166.67 173.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15146 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18705 18835 19567
THB 0 694.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 04/10/2024 16:00