Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các Hội, hiệp hội cần gì để giúp doanh nghiệp hội nhập?

07:00 | 28/09/2015

501 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
TS Nguyễn Minh Phong cho rằng các Hội, hiệp hội phải là đầu mối cung cấp thông tin hội nhập, xúc tiến, tìm hiểu thị trường cho các doanh nghiệp.
cac hoi hiep hoi can gi de giup doanh nghiep hoi nhap
Ảnh minh họa.
cac hoi hiep hoi can gi de giup doanh nghiep hoi nhap Lướt sóng vàng là… chết!
cac hoi hiep hoi can gi de giup doanh nghiep hoi nhap Ngành Da giày trông chờ gì từ TPP?
cac hoi hiep hoi can gi de giup doanh nghiep hoi nhap Giá điện dưới góc nhìn FDI

Cùng với quá trình phát triển kinh tế đất nước cũng như của cộng đồng doanh nghiệp, số lượng các Hội, hiệp hội có sự phát triển mạnh mẽ về số lượng. Ngành nào, nghề nào, lĩnh vực nào cũng có hội, hiệp hội. Một thống kê chưa đầy đủ của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy, tính đến tháng 12/2014, cả nước có khoảng 446 hiệp hội doanh nghiệp (chưa kể các hiệp hội doanh nghiệp ở các cấp xã, hiệp…).

Số lượng các hiệp hội lớn như vậy nhưng theo ông Đậu Anh Tuấn-Trưởng Ban Pháp chế VCCI, trong một nghiên cứu đánh giá năng lực của các hiệp hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế thì vai trò của các hiệp hội còn hạn chế.

Dẫn chứng cụ thể về điều này, ông Tuấn cho hay, theo kết quả nghiên cứu trên, hoạt động tư vấn chính sách, pháp luật và hỗ trợ giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế là một phần quan trọng trong chức năng hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi hội viên của các hiệp hội lại là mảng hoạt động ít thường xuyên nhân. Theo đó, có tới 76% số hiệp hội không có bộ phận chuyên môn về chính sách, pháp luật trong khi việc duy trì liên kết với các tổ chức, đơn vị tư vấn pháp lý lại lỏng lẻo.

Thứ nữa, về chức năng đại diện, vận động chính sách, kết quả khảo sát cho thấy các hoạt động chủ yếu để thực hiện chức năng này là tham vấn ý kiến hội viên về cải thiện môi trường kinh doanh (73% số hiệp hội được khảo sát có thực hiện hoạt động này), tiến hành đối thoại với chính quyền (85%). Tuy nhiên, các nghiên cứu để phục vụ cho hoạt động vận động chính sách của mình hay tổ chức các hoạt động vận động chính sách pháp luật lại hạn chế, chỉ 44% số hiệp hội từng thực hiện các hoạt đông này. Việc liên kết, phối hợp giữa các hiệp hội doanh nghiệp trong vận động các chính sách mà họ cùng có mối quan tâm hiện đã được một số hiệp hội chú ý tới nhưng vẫn còn hạn chế (chỉ khoảng 54% các hiệp hội đã từng thực hiện việc này)…

“Trong tổng thể, có thể thấy các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam đã có sự lớn mạnh, phát triển không ngừng từ thời điểm Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 cả về số lượng và phạm vi cũng như năng lực hoạt động”-ông Tuấn đưa nhận định.

cac hoi hiep hoi can gi de giup doanh nghiep hoi nhap
Một cuộc Hội thảo do VCCI tổ chức.

Dưới một góc nhìn khác, TS Nguyễn Minh Phong cho rằng, sở dĩ vai trò của các Hội, hiệp hội hiện nay còn hạn chế là do lối tư duy bổ nhiệm, bao cấp. Hiệp hội không phải cánh tay nối dài, không phải cơ quan hành chính, trung gian nửa vời mà phải là đại diện thực sự cho doanh nghiệp, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu xu hướng, nghiên cứu các yêu cầu hội nhập để truyền lại cho doanh nghiệp.

Chính vì vậy, TS Minh Phong đưa quan điểm: Hiệp hội phải là những tổ chức phi nhà nước, hoạt động đúng tổ chức của hiệp hội, vì lợi ích của thành viên. Các thành viên bỏ tiền ra thì phải có quyền kiểm tra, bầu lãnh đạo, bộ máy quản lý các hiệp hội hay phê phán anh thì không được. Hiệp hội phải là đầu mối thông tin, cung cấp thông tin, tiếp cận, tìm kiến thông tin để truyền tải đến thành viên và ngược lại, tiếp nhận thông tin từ các thành viên rồi phản hồi lên trên. Đặc biệt, Hiệp hội cũng cần phải có khả năng dự báo thị trường, dự báo những yêu cầu kỹ thuật mới hay hô trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường.

Đưa đề xuất để nâng cao vai trò của các Hội, hiệp hội, ông Tuấn kiến nghị Quốc hội, Chính phủ sớm hoàn thiện pháp luật về Hội (ban hành Luật về Hội), để tạo ra một khung khổ pháp lý an toàn, hợp lý để các Hội nói chung và hiệp hội doanh nghiệp nói riêng có thể hình thành thuận lợi, phát triển ổn định; Tăng cường chuyển giao dần các dịch vụ công trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh cho các hiệp hội doanh nghiệp (ví dụ việc cấp các chứng chỉ chuyên môn, các dịch vụ xác nhận, cấp phép liên quan tới hoạt động kinh doanh…).

Đồng thời, các hiệp hội phải tăng cường hiệu quả thực thi các quy định về sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình hoạch định chính sách, pháp luật nội địa và đàm phán thương mại quốc tế, đặc biệt là trách nhiệm tham vấn, lấy ý kiến doanh nghiệp thông qua các hiệp hội doanh nghiệp của các cơ quan liên quan.

Ngoài ra, Quốc hội, Chính phủ cũng cần có các biện pháp nhằm tăng cường nguồn lực, năng lực hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp, đặc biệt trong những vấn đề liên quan tới hội nhập như đặt hàng cho Hiệp hội trong việc thực hiện những hoạt động nghiên cứu, phát triển ngành cũng như hỗ trợ doanh nghiệp...

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,400 ▲300K 82,700 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 82,300 ▲300K 82,600 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 03/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 82.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 82.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 75.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 56.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 53.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 48.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 34.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 31.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 27.470
Cập nhật: 03/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,160 ▲40K 8,340 ▲30K
Trang sức 99.9 8,150 ▲40K 8,330 ▲30K
NL 99.99 8,200 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,180 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 03/10/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,600 ▲100K 83,000 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,600 ▲100K 83,100 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 81,550 ▲100K 82,700 ▲100K
Nữ Trang 99% 79,881 ▲99K 81,881 ▲99K
Nữ Trang 68% 53,892 ▲68K 56,392 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 32,139 ▲41K 34,639 ▲41K
Cập nhật: 03/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,534.65 16,701.66 17,238.20
CAD 17,823.83 18,003.87 18,582.24
CHF 28,344.56 28,630.87 29,550.63
CNY 3,451.42 3,486.28 3,598.82
DKK - 3,590.69 3,728.35
EUR 26,580.25 26,848.74 28,038.87
GBP 31,919.91 32,242.34 33,278.12
HKD 3,102.33 3,133.67 3,234.34
INR - 293.89 305.65
JPY 163.33 164.98 172.87
KRW 16.05 17.83 19.35
KWD - 80,775.23 84,008.09
MYR - 5,802.98 5,929.79
NOK - 2,287.06 2,384.27
RUB - 246.05 272.39
SAR - 6,571.27 6,834.28
SEK - 2,354.11 2,454.17
SGD 18,606.79 18,794.74 19,398.52
THB 660.19 733.55 761.67
USD 24,535.00 24,565.00 24,905.00
Cập nhật: 03/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,520.00 24,540.00 24,880.00
EUR 26,736.00 26,843.00 27,961.00
GBP 32,128.00 32,257.00 33,251.00
HKD 3,115.00 3,128.00 3,233.00
CHF 28,502.00 28,616.00 29,522.00
JPY 164.10 164.76 172.36
AUD 16,667.00 16,734.00 17,247.00
SGD 18,740.00 18,815.00 19,372.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,560.00
NZD 15,188.00 15,697.00
KRW 17.78 19.63
Cập nhật: 03/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24550 24550 24900
AUD 16618 16718 17288
CAD 17936 18036 18588
CHF 28677 28707 29500
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26834 26934 27806
GBP 32263 32313 33416
HKD 0 3180 0
JPY 165.38 165.88 172.39
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15235 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18704 18834 19566
THB 0 692.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 03/10/2024 15:00