Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các doanh nghiệp ra quân sản xuất đầu Xuân

11:05 | 16/02/2013

632 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 15/2 (tức mùng 6 tháng Giêng), nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh trên khắp cả nước đã đồng loạt khai Xuân với kỳ vọng một năm mới thắng lợi, sung túc.

 

Tất cả các đơn vị của Vinacomin đã ra quân sản xuất đầu năm.

Theo ông Trần Vũ Hoàng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai, ngày mùng 6 tháng Giêng được các doanh nghiệp coi là “ngày đẹp” nên đã có ít nhất 4 doanh nghiệp lớn của Lào Cai chọn để khai Xuân với nhiều lô hàng xuất nhập khẩu khối lượng hàng ngàn tấn, nâng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu từ đầu năm đến ngày mùng 6 tháng Giêng lên đạt 856.000 USD.

Riêng Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Nghĩa Anh trong ngày ra quân Mùng 6 tháng Giêng nhập 100 tấn hóa chất cung cấp cho Nhà máy Supe lân Lâm Thao làm nguyên liệu sản xuất phân bón. Theo bà Nguyễn Thị Nguyệt, Giám đốc Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Nghĩa Anh, năm 2013, Công ty phấn đấu doanh thu xuất - nhập khẩu đạt trên 2.000 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2012.

Theo lãnh đạo ngành Hải quan Lào Cai, năm 2013 được dự báo kinh tế nhiều khởi sắc, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu Lào Cai sẽ tăng cao.

Cùng ngày mùng 6, tất cả các đơn vị trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam(Vinacomin) đã đồng loạt ra quân sản xuất. 

Ông Phạm Văn Mật, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn kiêm Giám đốc Trung tâm Điều hành sản xuất tại Quảng Ninh cho biết trong ngày đầu ra quân sản xuất, toàn Tập đoàn dự kiến sản xuất 100.000 tấn than, tiêu thụ 120.000 tấn, đào 800m lò, bóc xúc 500.000m3 đất đá. 

Cũng trong ngày đầu xuân ra quân sản xuất, các đơn vị trong Vinacomin đã tổ chức trồng 30.000 cây xanh.

Theo kế hoạch, năm 2013, Vinacomin phấn đấu sản xuất và tiêu thụ 43 triệu tấn than, tăng 3,8 triệu tấn so với năm 2012, trong đó tiêu thụ nội địa 27 triệu tấn, tăng 2,2 triệu tấn so với năm 2012.

Tại công trình trọng điểm quốc gia Cụm công nghiệp khí- điện- đạm Cà Mau, Nhà máy Đạm Cà Mau đã xuất bán lô hàng đầu tiên trong năm mới Quý Tỵ ra thị trường.

Dự kiến trong hai tháng đầu năm nay, nhà máy Đạm Cà Mau phấn đấu duy trì ổn định tiến độ sản xuất để thu được sản lượng 130.000 tấn urê hạt đục, góp phần bình ổn thị trường phân bón trong nước, phục vụ vụ mùa sản xuất Hè-Thu của nông dân khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Những ngày đầu năm mới, gần 300 cán bộ kỹ sư, công nhân Nhà máy Đạm Cà Mau luân phiên trực ca 24/24h, vừa vui Xuân, đón Tết, vừa đảm bảo tuyệt đối an toàn quy trình kỹ thuật vận hành sản xuất. Ngày mùng 1 Tết, Ban lãnh đạo cùng hàng trăm kỹ sư, công nhân nhà máy đón nhận niềm vui lớn, với mẻ phân đạm đầu tiên ra lò suôn sẻ, đạt mốc sản lượng 2.400 tấn urê/ngày. 

Kết thúc năm 2012, PVCFC hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Điều ấn tượng là sản lượng sản xuất của nhà máy đạt xấp xỉ nửa triệu tấn urê, đạt doanh thu khoảng 4.000 tỷ đồng. Năm 2013, PVCFC đề ra mục tiêu sản xuất và cung ứng ra thị trường 750.000 tấn urê hạt đục, chủ yếu cung ứng cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Tại Nam Định, gần 5.000 công nhân của Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Nam Định đã làm lễ mở máy đầu Xuân trong không khí thi đua sôi nổi, phấn đấu hoàn thành vượt kế hoạch đề ra ngay từ những ngày đầu năm mới.

Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp của Tổng Công ty đạt hơn 1.000 tỷ đồng, tạo việc làm ổn định cho gần 5.000 lao động với mức thu nhập bình quân khoảng 3,3 triệu đồng/người/tháng.

Trong năm 2013, Tổng Công ty sẽ thực hiện dự án di dời xưởng sản xuất từ nội thành thành phố Nam Định ra Khu công nghiệp Hòa Xá (thuộc địa bàn phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định) với tổng mức đầu tư trên 100 tỷ đồng; đầu tư dây chuyền sản xuất sợi với số vốn trên 14 tỷ đồng và dây chuyền may gần 28 tỷ đồng. Tổng Công ty đang phấn đấu đạt tổng doanh thu trên 1.200 tỷ đồng trong năm 2013.

Tại An Giang, các doanh nghiệp, nhà máy, cửa hàng, cơ sở sản xuất và kinh doanh đã khai trương sản xuất đầu năm. Nhiều cửa hàng, siêu thị lớn còn mời các đội lân về múa mừng khai trương với tiếng trống rộn ràng, sôi động hứa hẹn một năm mới thắng lợi, sung túc. 

Ông Hoàng Minh Tiến - Giám đốc Nhà máy Xi măng An Giang cho biết ngay trong ngày đầu khai trương của năm mới, nhà máy đã xuất bán 1.500 tấn xi măng ACIFA cho các tỉnh thành trong nước và sang Campuchia. Trong kế hoạch năm 2013, nhà máy phấn đấu nâng sản lượng lên 235.000 tấn xi măng, tăng 15.000 tấn so năm cũ... 

Các Siêu thị Co-opMart Long Xuyên, Metro cũng mở cửa phục vụ đủ nhu cầu gia cầm cho nhân dân khai trương đầu năm mới với giá 120.000 đồng/kg bằng với ngày bình thường trước Tết.

Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đà Nẵng, trong 6 ngày Tết (từ 10 đến 15/2/2013- tức từ mồng 1 đến mồng 6 Tết Quý Tỵ), thành phố Đà Nẵng đã đón gần 150.000 lượt khách, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, có gần 48.000 lượt khách quốc tế, tăng 20,4% so với cùng kỳ. 

Đường hoa Xuân Bạch Đằng, năm đầu tiên được tổ chức, trở thành điểm đến mới, thu hút sự quan tâm của đông đảo du khách và người dân thành phố, trên dưới 3 vạn lượt khách đến thưởng lãm các sắc hoa, chụp ảnh, ghi hình tại các tiểu cảnh, đại cảnh được bài trí trên 1 km đường.

Với việc áp dụng các chính sách khuyến mãi kích cầu, lượng du khách đến tham quan, du lịch Đà Nẵng đã đạt những tín hiệu đáng mừng ngay từ những ngày đầu Xuân Quý Tỵ.

Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,000 ▲100K 86,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 85,900 ▲100K 86,300 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,530 ▲40K 8,710 ▲40K
Trang sức 99.9 8,520 ▲40K 8,700 ▲40K
NL 99.99 8,590 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,550 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,620 ▲40K 8,720 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,620 ▲40K 8,720 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,620 ▲40K 8,720 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25452
AUD 16571 16671 17233
CAD 18010 18110 18661
CHF 28955 28985 29782
CNY 0 3530.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27025 27125 27997
GBP 32486 32536 33638
HKD 0 3220 0
JPY 165.52 166.02 172.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18927 19057 19779
THB 0 703.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 09:45