Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các công ty năng lượng châu Âu trong cơn khủng hoảng

11:00 | 10/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các công ty năng lượng châu Âu cần 1,5 nghìn tỷ euro để trang trải chi phí trong bối cảnh giá tăng vọt. Do đó, nhiều quốc gia châu Âu cấp khoản hỗ trợ lên tới vài tỷ euro. Tuy vậy, các biện pháp này vẫn chưa đủ hiệu quả.
Các công ty năng lượng châu Âu trong cơn khủng hoảng

Giá khí đốt làm gián đoạn các doanh nghiệp châu Âu

Các công ty điện châu Âu thường bán điện theo cơ chế “day-ahead” (tức giá áp dụng cho 24 giờ tới) để đảm bảo một mức giá nhất định, đồng thời duy trì một khoản tiền ký quỹ tối thiểu. Nhưng tình trạng giá tăng vọt đã khiến tài chính của các công ty bị thu hẹp.

Giá cả tăng đột biến toàn châu Âu chủ yếu khi Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt. Trên thực tế, giá khí đốt đã tăng gấp 5 lần từ khi chiến tranh Nga-Ukraine nổ ra. Ngoài ra, Nord Stream 1 đã ngừng hoạt động, cũng thêm “dầu vào lửa” cho tình trạng này.

Trước những khó khăn trên, chính phủ các nước đang cố gắng giúp đỡ họ. Tuy nhiên, tập đoàn năng lượng Equinor (Na Uy) cho rằng khoản hỗ trợ này là chưa đủ, chỉ có thể dùng để giải quyết một phần nhỏ trong tổng hóa đơn.

Các biện pháp sẽ không đủ hiệu quả

Theo ông Helge Haugane – Phó chủ tịch của Equinor, giải pháp duy nhất là giảm mạnh nhu cầu. Giải pháp này sẽ giải quyết được cuộc khủng hoảng điện ở châu Âu, ngay cả khi Nga cắt hoàn toàn nguồn cung. Tuy nhiên, ông nhấn mạnh rằng đây chỉ là giải pháp ngắn hạn.

Ông Helge Haugane không ủng hộ đề xuất áp trần giá của một số tổ chức châu Âu. Trên thực tế, ông cho rằng đề xuất này sẽ không giải quyết được vấn đề cơ bản.

Liên minh châu Âu (EU) đã thực hiện nhiều biện pháp để giảm nhu cầu sử dụng khí đốt. Cụ thể, vào tháng 7, EU đã yêu cầu các nước thành viên giảm 15% nhu cầu khí đốt trong mùa đông này. Tuy nhiên, các chính phủ chậm trễ trong việc tuân thủ quyết định và mục tiêu.

Vào ngày 9/9, các Bộ trưởng Bộ Năng lượng của EU họp mặt để tìm ra giải pháp. Hiện các lựa chọn có sẵn: Áp trần giá và tách giá khí đốt khỏi giá điện toàn châu Âu.

Đức xem xét đánh thuế siêu lợi nhuận các công ty năng lượngĐức xem xét đánh thuế siêu lợi nhuận các công ty năng lượng
Áo “cấp cứu” công ty năng lượng lớn nhất nướcÁo “cấp cứu” công ty năng lượng lớn nhất nước

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 90,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,550 88,950
Nguyên liệu 999 - HN 88,450 88,850
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 01/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 01/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,760 8,960
Trang sức 99.9 8,750 8,950
NL 99.99 8,810
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,850 8,970
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,850 8,970
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,850 8,970
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 01/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,186.86 16,350.36 16,875.03
CAD 17,706.58 17,885.43 18,459.36
CHF 28,461.90 28,749.39 29,671.94
CNY 3,461.04 3,496.00 3,608.19
DKK - 3,610.62 3,748.92
EUR 26,737.61 27,007.69 28,203.90
GBP 31,974.83 32,297.81 33,334.22
HKD 3,168.74 3,200.75 3,303.46
INR - 299.78 311.77
JPY 160.39 162.01 169.72
KRW 15.88 17.64 19.14
KWD - 82,270.98 85,560.74
MYR - 5,714.29 5,838.96
NOK - 2,258.89 2,354.81
RUB - 248.04 274.59
SAR - 6,709.69 6,977.99
SEK - 2,321.40 2,419.97
SGD 18,647.75 18,836.11 19,440.54
THB 662.61 736.23 764.43
USD 25,060.00 25,090.00 25,450.00
Cập nhật: 01/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,910.00 27,018.00 28,125.00
GBP 32,217.00 32,346.00 33,317.00
HKD 3,188.00 3,201.00 3,305.00
CHF 28,661.00 28,776.00 29,645.00
JPY 162.26 162.91 170.05
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,792.00 18,867.00 19,399.00
THB 730.00 733.00 765.00
CAD 17,838.00 17,910.00 18,427.00
NZD 14,875.00 15,370.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 01/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25104 25104 25450
AUD 16254 16354 16917
CAD 17810 17910 18461
CHF 28808 28838 29632
CNY 0 3515.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27003 27103 27976
GBP 32277 32327 33429
HKD 0 3280 0
JPY 162.91 163.41 169.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14895 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 694.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 01/11/2024 04:00