Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Áo “cấp cứu” công ty năng lượng lớn nhất nước

19:00 | 31/08/2022

324 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ Áo cho biết đã nhận được yêu cầu hỗ trợ từ nhà cung cấp năng lượng chính của quốc gia. Theo đó, Wien Energie không đạt được thỏa thuận các bên bán sỉ vì lý do thiếu sự đảm bảo và giá năng lượng tăng cao.
Áo “cấp cứu” công ty năng lượng lớn nhất nước

Bộ trưởng Môi trường Leonore Gewessler cho biết: “Wien Energie đã yêu cầu chính phủ hỗ trợ tài chính vào cuối tuần trước. Chính phủ đã tiếp nhận yêu cầu này trong cuộc họp khẩn cấp được tổ chức vào hôm qua, vì chúng tôi cần ưu tiên đảm bảo nguồn cung cho hai triệu khách hàng”.

Sự hỗ trợ từ chính phủ sẽ giúp Wien Energie củng cố được một phần tài chính và tham gia trở lại vào các sàn giao dịch năng lượng. Hiện chưa có công bố chi tiết nào về khoản viện trợ.

Trước đó vào hôm 26/8, Wien Energie cho biết: “Với đợt bùng nổ giá mới hôm 26/8, sự viện trợ từ chính phủ càng mang thêm tính cấp bách”.

Wien Energie cam kết vẫn đủ khả năng phục hồi và sẽ trả lại cho chính phủ khoản tiền đã vay. Hiện nay, Wien Energie vẫn chưa thông báo tăng giá bán sỉ cho khách hàng. Công ty dự kiến sẽ chuẩn bị tăng giá nhẹ vào tháng 9/2022. Được biết, Wien Energie vẫn đang rất phụ thuộc vào khí đốt của Nga.

Wien Energie cho biết: “Các nước láng giềng đang chịu cảnh tương tự và đã phải yêu cầu sự hỗ trợ từ nhà nước. Trong đó có Đức”.

Vào hôm 28/8, Thủ tướng Áo Karl Nehammer đã lên tiếng về “sự điên rồ hiện đang hoành hành trên thị trường năng lượng” và kêu gọi châu Âu chấm dứt tình trạng đó bằng cách “tách giá điện khỏi giá khí đốt”.

Sau sáu tháng chiến tranh ở Ukraine, giá năng lượng ở châu Âu đã đạt mức cao mới vào hôm 26/8, dự báo một sự bùng nổ về chi phí sinh hoạt vào mùa đông tới.

Cũng trong ngày 26/8, Thủ tướng Séc Petr Fiala - quốc gia đang giữ chức chủ tịch Hội đồng EU, đã thông báo sẽ triệu tập một cuộc họp khẩn cấp giữa các bộ trưởng năng lượng.

Việc Nga cắt giảm khí đốt đến châu Âu đã khiến giá năng lượng bùng nổ. Hiện nay, khí đốt chiếm 20% cơ cấu năng lượng của châu Âu.

Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng làm việc cùng lãnh đạo Doosan EnerbilityChủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng làm việc cùng lãnh đạo Doosan Enerbility
Tin Thị trường: Na Uy khó giúp EU đối phó khủng hoảng năng lượngTin Thị trường: Na Uy khó giúp EU đối phó khủng hoảng năng lượng
Đức áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng mớiĐức áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng mới

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 ▲400K 78,050 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 ▲400K 77,950 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 ▲500K 78.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 ▲500K 78.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 ▲490K 78.010 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 ▲460K 72.190 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 ▲380K 59.180 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 ▲340K 53.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 ▲330K 51.310 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 ▲310K 48.160 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 ▲290K 46.190 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 ▲210K 32.890 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 ▲180K 29.660 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 ▲160K 26.120 ▲160K
Cập nhật: 13/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 ▲40K 7,870 ▲50K
Trang sức 99.9 7,675 ▲40K 7,860 ▲50K
NL 99.99 7,690 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▲500K 79,100 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▲500K 79,200 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▲500K 78,700 ▲500K
Nữ Trang 99% 75,921 ▲495K 77,921 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,171 ▲340K 53,671 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▲208K 32,971 ▲208K
Cập nhật: 13/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 13/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 13/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24730
AUD 16315 16365 16875
CAD 17894 17944 18396
CHF 28660 28710 29277
CNY 0 3421.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26983 27033 27735
GBP 32036 32086 32755
HKD 0 3185 0
JPY 172.26 172.76 178.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14976 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18702 18752 19314
THB 0 697.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 12:00