Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Áo “cấp cứu” công ty năng lượng lớn nhất nước

19:00 | 31/08/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ Áo cho biết đã nhận được yêu cầu hỗ trợ từ nhà cung cấp năng lượng chính của quốc gia. Theo đó, Wien Energie không đạt được thỏa thuận các bên bán sỉ vì lý do thiếu sự đảm bảo và giá năng lượng tăng cao.
Áo “cấp cứu” công ty năng lượng lớn nhất nước

Bộ trưởng Môi trường Leonore Gewessler cho biết: “Wien Energie đã yêu cầu chính phủ hỗ trợ tài chính vào cuối tuần trước. Chính phủ đã tiếp nhận yêu cầu này trong cuộc họp khẩn cấp được tổ chức vào hôm qua, vì chúng tôi cần ưu tiên đảm bảo nguồn cung cho hai triệu khách hàng”.

Sự hỗ trợ từ chính phủ sẽ giúp Wien Energie củng cố được một phần tài chính và tham gia trở lại vào các sàn giao dịch năng lượng. Hiện chưa có công bố chi tiết nào về khoản viện trợ.

Trước đó vào hôm 26/8, Wien Energie cho biết: “Với đợt bùng nổ giá mới hôm 26/8, sự viện trợ từ chính phủ càng mang thêm tính cấp bách”.

Wien Energie cam kết vẫn đủ khả năng phục hồi và sẽ trả lại cho chính phủ khoản tiền đã vay. Hiện nay, Wien Energie vẫn chưa thông báo tăng giá bán sỉ cho khách hàng. Công ty dự kiến sẽ chuẩn bị tăng giá nhẹ vào tháng 9/2022. Được biết, Wien Energie vẫn đang rất phụ thuộc vào khí đốt của Nga.

Wien Energie cho biết: “Các nước láng giềng đang chịu cảnh tương tự và đã phải yêu cầu sự hỗ trợ từ nhà nước. Trong đó có Đức”.

Vào hôm 28/8, Thủ tướng Áo Karl Nehammer đã lên tiếng về “sự điên rồ hiện đang hoành hành trên thị trường năng lượng” và kêu gọi châu Âu chấm dứt tình trạng đó bằng cách “tách giá điện khỏi giá khí đốt”.

Sau sáu tháng chiến tranh ở Ukraine, giá năng lượng ở châu Âu đã đạt mức cao mới vào hôm 26/8, dự báo một sự bùng nổ về chi phí sinh hoạt vào mùa đông tới.

Cũng trong ngày 26/8, Thủ tướng Séc Petr Fiala - quốc gia đang giữ chức chủ tịch Hội đồng EU, đã thông báo sẽ triệu tập một cuộc họp khẩn cấp giữa các bộ trưởng năng lượng.

Việc Nga cắt giảm khí đốt đến châu Âu đã khiến giá năng lượng bùng nổ. Hiện nay, khí đốt chiếm 20% cơ cấu năng lượng của châu Âu.

Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng làm việc cùng lãnh đạo Doosan EnerbilityChủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng làm việc cùng lãnh đạo Doosan Enerbility
Tin Thị trường: Na Uy khó giúp EU đối phó khủng hoảng năng lượngTin Thị trường: Na Uy khó giúp EU đối phó khủng hoảng năng lượng
Đức áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng mớiĐức áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng mới

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 90,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,550 88,950
Nguyên liệu 999 - HN 88,450 88,850
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 01/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 01/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,760 8,960
Trang sức 99.9 8,750 8,950
NL 99.99 8,810
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,850 8,970
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,850 8,970
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,850 8,970
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 01/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,186.86 16,350.36 16,875.03
CAD 17,706.58 17,885.43 18,459.36
CHF 28,461.90 28,749.39 29,671.94
CNY 3,461.04 3,496.00 3,608.19
DKK - 3,610.62 3,748.92
EUR 26,737.61 27,007.69 28,203.90
GBP 31,974.83 32,297.81 33,334.22
HKD 3,168.74 3,200.75 3,303.46
INR - 299.78 311.77
JPY 160.39 162.01 169.72
KRW 15.88 17.64 19.14
KWD - 82,270.98 85,560.74
MYR - 5,714.29 5,838.96
NOK - 2,258.89 2,354.81
RUB - 248.04 274.59
SAR - 6,709.69 6,977.99
SEK - 2,321.40 2,419.97
SGD 18,647.75 18,836.11 19,440.54
THB 662.61 736.23 764.43
USD 25,060.00 25,090.00 25,450.00
Cập nhật: 01/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,910.00 27,018.00 28,125.00
GBP 32,217.00 32,346.00 33,317.00
HKD 3,188.00 3,201.00 3,305.00
CHF 28,661.00 28,776.00 29,645.00
JPY 162.26 162.91 170.05
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,792.00 18,867.00 19,399.00
THB 730.00 733.00 765.00
CAD 17,838.00 17,910.00 18,427.00
NZD 14,875.00 15,370.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 01/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25104 25104 25450
AUD 16254 16354 16917
CAD 17810 17910 18461
CHF 28808 28838 29632
CNY 0 3515.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27003 27103 27976
GBP 32277 32327 33429
HKD 0 3280 0
JPY 162.91 163.41 169.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14895 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 694.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 01/11/2024 04:00