Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đức xem xét đánh thuế siêu lợi nhuận các công ty năng lượng

20:48 | 05/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Đức Olaf Scholz cho biết, Đức muốn dùng siêu lợi nhuận thu được từ vài công ty năng lượng để làm dịu hóa đơn năng lượng của các hộ gia đình.
Đức xem xét đánh thuế siêu lợi nhuận các công ty năng lượng

Theo đó, trong khuôn khổ kế hoạch viện trợ quy mô khổng lồ mới để chống lại lạm phát, Chính phủ Đức đề xuất “khấu trừ một phần lợi nhuận bất thường” mà các ông lớn dầu khí thu về được trong bối cảnh giá dầu bùng nổ. Đề xuất này sẽ có hiệu lực trong khu vực Liên minh Châu Âu (EU), nhưng sẵn sàng được áp dụng ở cấp quốc gia.

“Các nhà sản xuất đơn giản hưởng lợi trong bối cảnh giá điện cao do giá khí đốt bùng nổ”, Thủ tướng Đức cho biết.

Dù vậy, Christian Lindner - Bộ trưởng Bộ Tài chính Đức nhấn mạnh rằng Berlin muốn có hướng đi khác: Đánh thuế lợi nhuận đặc biệt vào các tập đoàn năng lượng. Ông cho biết: “Siêu lợi nhuận là một nguồn thu nhập trong trường hợp rất đặc thù. Trên thực tế, đây là một khoản đóng góp bắt buộc. Nguồn tiền này có thể giúp chiết khấu hóa đơn năng lượng của các hộ gia đình một cách nhanh chóng”.

Bộ trưởng Bộ Tài chính cho biết, khoản đóng góp bắt buộc này có thể mang lại “vài chục tỷ euro”.

Như mọi nước EU khác, Đức đang phải đối mặt với tình trạng giá điện tăng cao và lo ngại về nguồn cung năng lượng do bị cắt giảm khí đốt từ Nga. Hiện Đức vẫn còn rất phụ thuộc vào khí đốt Nga.

Thủ tướng Olaf Scholz khẳng định: “Dù Nord Stream có bị ngừng hoạt động kéo dài đi nữa, Đức vẫn đủ sức đối mặt với mùa đông này. Nga không còn là nhà cung cấp năng lượng đáng tin cậy nữa”.

Ông cũng nhấn mạnh, nhờ sự đa dạng hóa các nguồn cung, quyết định hồi sinh các nhà máy nhiệt điện than và nỗ lực lấp đầy các kho trữ khí đốt, Đức đã sẵn sàng cho những thách thức trong nhiều tháng tới.

Shell đau đầu vì các khoản siêu lợi nhuậnShell đau đầu vì các khoản siêu lợi nhuận

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 09:00